Thương mại - Dịch vụ

Giá vàng hôm nay 14/12/2024: Giá vàng thế giới cắm đầu giảm chờ cuộc họp của Fed

Quốc Duẩn 14/12/2024 04:18

Giá vàng hôm nay 14/12: Giá vàng thế giới đã giảm mạnh, rời xa mốc 2,700 USD/ounce, khiến giá vàng trong nước giảm gần 1 triệu đồng/lượng – đợt giảm mạnh nhất kể từ ngày 27/11/2024.

Giá vàng trong nước hôm nay 14/12/2024

Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 14/12/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:

Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,8 triệu đồng/lượng mua vào và 84,9 triệu đồng/lượng bán ra. Giảm 1 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.

Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,4-85,4 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng SJC Mi Hồng mua vào giảm 200 nghìn đồng/lượng, giá bán ra giảm 400 nghìn đồng/lượng.

Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,9-86,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra. Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải cũng đang được giao dịch ở mức 83,9-86,4 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng giảm 900 nghìn đồng/lượng cả hai chiều mua vào - bán ra.

Giá vàng hôm nay 14/12/2024: Giá vàng thế giới cắm đầu giảm chờ cuộc họp của Fed

Bảng giá vàng hôm nay 14/12/2024 mới nhất như sau:

Giá vàng hôm nay
Ngày 14/12/2024
(Triệu đồng)
Chênh lệch
(nghìn đồng/lượng)
Mua vào
Bán ra
Mua vào
Bán ra
SJC tại Hà Nội
83,8
86,3
-800-800
Tập đoàn DOJI
83,9
86,4
-900
-900
Mi Hồng
84,485,4
-200-400
PNJ
83,9
86,4
-700
-700
Vietinbank Gold
86,3

-800
Bảo Tín Minh Châu
83,9
86,4
-900-900
Bảo Tín Mạnh Hải
83,9
86,4
-900-900
1. DOJI - Cập nhật: 14/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
Loại
Mua vàoBán ra
AVPL/SJC HN83,900 ▼900K86,400 ▼900K
AVPL/SJC HCM83,900 ▼900K86,400 ▼900K
AVPL/SJC ĐN83,900 ▼900K86,400 ▼900K
Nguyên liệu 9999 - HN83,700 ▼1000K84,000 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN83,600 ▼1000K83,900 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ83,900 ▼900K86,400 ▼900K
2. PNJ - Cập nhật: 14/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
TPHCM - PNJ84.000 ▼800K85.200 ▼700K
TPHCM - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Hà Nội - PNJ84.000 ▼800K85.200 ▼700K
Hà Nội - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Đà Nẵng - PNJ84.000 ▼800K85.200 ▼700K
Đà Nẵng - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Miền Tây - PNJ84.000 ▼800K85.200 ▼700K
Miền Tây - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ84.000 ▼800K85.200 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam BộPNJ84.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - SJC83.900 ▼700K86.400 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trangNhẫn Trơn PNJ 999.984.000 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.983.900 ▼800K84.700 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99983.820 ▼800K84.620 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9982.950 ▼800K83.950 ▼800K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K)77.190 ▼730K77.690 ▼730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K)62.280 ▼600K63.680 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K)56.350 ▼540K57.750 ▼540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K)53.810 ▼520K55.210 ▼520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K)50.420 ▼490K51.820 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K)48.300 ▼470K49.700 ▼470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K)33.990 ▼330K35.390 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K)30.510 ▼300K31.910 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K)26.700 ▼270K28.100 ▼270K
3. SJC - Cập nhật: 14/12/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua.
LoạiMua vàoBán ra
SJC 1L, 10L, 1KG83,800 ▼800K86,300 ▼800K
SJC 5c83,800 ▼800K86,320 ▼800K
SJC 2c, 1C, 5 phân83,800 ▼800K86,330 ▼800K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ83,800 ▼700K85,200 ▼700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ83,800 ▼700K85,300 ▼700K
Nữ Trang 99.99%83,700 ▼700K84,800 ▼800K
Nữ Trang 99%80,960 ▼693K83,960 ▼693K
Nữ Trang 68%54,819 ▼476K57,819 ▼476K
Nữ Trang 41.7%32,515 ▼292K35,515 ▼292K

Giá vàng thế giới hôm nay 14/12/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua

Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,661,93 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 35,9 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.650 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,22 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,08 triệu đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đã giảm mạnh, rời xa mốc 2,700 USD/ounce. Điều này đã tác động đến thị trường trong nước, khiến giá vàng miếng SJC giảm gần 1 triệu đồng/lượng. Vàng nhẫn cũng không tránh khỏi xu hướng này, với mức giảm gần 1 triệu đồng/lượng – đợt giảm mạnh nhất kể từ ngày 27/11/2024.

Hiện tại, khoảng cách giữa giá mua và giá bán vàng đang ở mức khoảng 2,5 triệu đồng/lượng. Theo các chuyên gia, mức chênh lệch này vẫn còn rất cao.

Từ đầu năm đến nay, giá vàng nhẫn trơn từng có lúc tăng mạnh, đạt đỉnh khoảng 89 triệu đồng/lượng. Mặc dù giá hiện tại đã giảm 4-5 triệu đồng/lượng so với đỉnh, nhưng so với đầu năm, giá vàng nhẫn vẫn cao hơn khoảng 35%. Trong khi đó, vàng miếng cũng tăng giá, với tỷ lệ tăng hơn 16% kể từ đầu năm.

Giá vàng giảm nhẹ trước khi diễn ra cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed), do nhiều nhà đầu tư muốn bán chốt lời để đảm bảo lợi nhuận. Tại cuộc họp này, Fed được dự đoán sẽ giảm lãi suất lần thứ ba trong năm nay.

Các nhà đầu tư đang tập trung vào cuộc họp của Fed vào ngày 17-18/12, với 97% khả năng dự đoán Fed sẽ giảm lãi suất thêm 0,25%. Những phát biểu của Chủ tịch Fed, ông Jerome Powell, sẽ được theo dõi sát sao để hiểu rõ hơn về kế hoạch chính sách năm 2025, khi lạm phát ở Mỹ vẫn cao hơn mục tiêu 2% mỗi năm.

Sự chú ý của nhà đầu tư không chỉ tập trung vào việc Fed có giảm lãi suất trong cuộc họp sắp tới hay không. Thay vào đó, họ đang quan tâm nhiều hơn đến việc Fed sẽ đưa ra tín hiệu gì về các cuộc họp trong tương lai, đặc biệt là cuộc họp vào tháng 1 năm sau, và xu hướng chính sách lãi suất dài hạn. Những quyết định này sẽ ảnh hưởng lớn đến việc giá vàng có thể tiếp tục tăng ổn định hay không.

Theo báo cáo từ Bộ Lao động Mỹ, chỉ số giá sản xuất (PPI) tháng 11 đã tăng 0,4% so với tháng trước, cao hơn dự báo là 0,2%. Trước đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) – một thước đo quan trọng khác – đưa ra kết quả đúng như dự đoán. Những thông tin này cho thấy lạm phát ở Mỹ vẫn dai dẳng và chưa giảm đáng kể.

Quốc Duẩn