Cách tính điểm thị lực trong khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
Chính sách - Ngày đăng : 09:54, 09/12/2024
Ông Nguyễn Minh Phi (TPHCM) phản ánh, Thông tư số 105/2023/TT-BQP có một điểm khó hiểu hoặc gây hiểu nhầm trong việc khám và phân loại sức khỏe về mắt đối với trường hợp cận thị dưới 3 độ như sau: điểm sẽ được tính theo điểm thị lực sau chỉnh kính mà điểm thị lực sau chỉnh kính bằng điểm thị lực không kính cộng thêm 1 điểm.
Ông Phi hiểu, ví dụ điểm thị lực không kính (tức không được đeo kính) và đọc bảng thị lực có kết quả mắt phải 8/10 hoặc tổng thị lực 2 mắt có điểm là 16/10 thì có điểm là 4. Vậy điểm thị lực sau chỉnh kính (điểm cuối cùng khi khám mắt) là 5 (Loại 5).
Tuy nhiên ông Phi thấy hiện nay có quan điểm trái chiều về cách tính và phân loại. Có quan điểm nêu: "Điểm thị lực sau chỉnh kính bằng điểm thị lực không kính cộng thêm 1 điểm, ví dụ khi đeo kính mà thị lực mắt phải 10/10 và tổng thị lực 2 mắt là 19/10 thì có điểm là 2; hoặc khi đeo kính mà đo được thị lực mắt phải là 10/10 và tổng thị lực 2 mắt là 18/10 thì có điểm là 3".
Quan điểm khác cho rằng: "Về mắt, nếu đo không kính và thị lực mắt phải là 8/10 hoặc tổng thị lực 2 mắt không đủ 16/10 thì sức khỏe là loại 4 không đủ tiêu chí đi nghĩa vụ. Ví dụ, mắt phải là 9/10 (đủ) mà mắt trái chỉ có 7/10, tổng 2 cái là 16/10 sức khỏe vẫn loại 4, cách đo tỉnh điểm dạng này thì các bạn không đeo kính và đọc được cái hàng nào ở phía cái bảng ở phía xa thì sẽ được tính điểm hàng đó…".
Có quan điểm lại cho rằng: Căn cứ mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105, người có độ cận dưới 3 Diop sẽ được tính điểm thị lực theo thị lực sau chỉnh kính với mức điểm từ 2 - 3. Do đó, người bị cận thị vẫn có thể phải đi nghĩa vụ quân sự nếu có độ cận dưới 3 Diop…".
Ông Phi kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền sớm có văn bản hướng dẫn để thực thi tốt nhất.
Về vấn đề này, Bộ Quốc phòng trả lời như sau:
Trong khám mắt, thị lực là tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá sức nhìn của từng mắt. Khi kiểm tra thị lực không kính, nếu thị lực 2 mắt không đạt 19/10 thì nhân viên chuyên môn phải tiếp tục kiểm tra thị lực sau chỉnh kính và xác định tật khúc xạ công dân mắc.
Thông thường, các mắt chỉ mắc các tật khúc xạ (cận, viễn, loạn đơn thuần hoặc phối hợp), thị lực chỉnh kính tối đa phải đạt 10/10. Trường hợp sau chỉnh kính, thị lực không đạt 10/10, bác sĩ chuyên khoa mắt sẽ đánh giá, tìm nguyên nhân bệnh lý khác gây ảnh hưởng đến thị lực.
Tùy từng loại tật khúc xạ công dân mắc mà cách cho điểm tật khúc xạ tính theo thị lực không kính hoặc sau chỉnh kính, quy định tại tiểu mục 1 Mục II Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 105/2023/TT-BQP ngày 6/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng. Phương pháp cho điểm chỉ tiêu mắt thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 105/2023/TT-BQP, nghĩa là phải căn cứ vào thị lực, tật khúc xạ và các bệnh lý của mắt (nếu có).
Đối với ví dụ trường hợp cho điểm về mắt cận thị dưới -3.0 diop, theo quy định tại Thông tư số 105/2023/TT-BQP sẽ thực hiện như sau:
- Bước 1: Đo thị lực không kính, ví dụ MP 3/10, MT 4/10 (chưa cho điểm).
- Bước 2: Đo thị lực sau chỉnh kính và xác định tật khúc xạ mắc, bệnh lý mắt (nếu có) và cho điểm chỉ tiêu về mắt.
+ Nếu MP 10/10, MT 10/10; mắc tật khúc xạ cận thị -2.5 diop: Cho điểm thị lực là điểm thị lực sau chỉnh kính (bằng điểm thị lực không kính MP 10/10, tổng thị lực 20/10 và tăng thêm 1 điểm). Trường hợp này, thị lực là điểm 2, cận thị là điểm 2 (bằng điểm thị lực sau chỉnh kính) nên cho điểm chỉ tiêu mắt là điểm 2.
+ Nếu MP 10/10, MT 8/10; mắc tật khúc xạ cận thị -2.5 diop: Bác sĩ chuyên khoa mắt phải xác định nguyên nhân bệnh lý nào khác tật khúc xạ cận thị tại mắt trái gây ra sau chỉnh kính không thể đạt 10/10, ví dụ lệch thể thủy tinh mắt trái. Trường hợp này, thị lực là điểm 3 (bằng điểm thị lực không kính MP 10/10, tổng thị lực 18/10 và tăng thêm 1 điểm), cận thị là điểm 3 (bằng điểm thị lực sau chỉnh kính), bệnh lý lệch thể thủy tinh là điểm 6 nên cho điểm chỉ tiêu mắt là điểm 6.
Chinhphu.vn