Lãi suất huy động 6,4%/năm chưa phải là cao nhất
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 06:46, 07/12/2024
Sau khi Ngân hàng liên doanh Indovina Bank (IVB) giảm lãi suất huy động vào ngày 6/12 khiến cho mức lãi suất huy động cao nhất 6,5%/năm của kỳ hạn tiền gửi 24 – 36 tháng giảm về 6,2%/năm, IVB không còn là ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất thị trường hiện nay.
Theo thống kê đối với các biểu lãi suất huy động được ngân hàng niêm yết một cách công khai hiện nay, lãi suất huy động cao nhất đang là 6,4%/năm do Eximbank công bố.
Tuy nhiên, Eximbank chỉ áp dụng mức lãi suất 6,4%/năm cho khách hàng gửi tiền trực tuyến vào các ngày cuối tuần (thứ Bảy, Chủ nhật) ở kỳ hạn 24 – 36 tháng (trong khi lãi suất ngân hàng trực tuyến kỳ hạn 24 – 36 tháng vào các ngày làm việc trong tuần được Eximbank niêm yết từ 5,2 – 5,9%/năm).
Ngoài mức lãi suất 6,4%/năm, Eximbank cũng đang duy trì lãi suất tiền gửi trực tuyến lên đến 6,3%/năm cho khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 15 tháng vào các ngày cuối tuần.
Tuy nhiên, lãi suất tiết kiệm trực tuyến cao nhất của Eximbank vào các ngày làm việc trong tuần chỉ 5,9%/năm (kỳ hạn 24 tháng). Trong khi đó, một loạt ngân hàng đã chính thức tăng lãi suất huy động lên trên 6%/năm trong thời gian gần đây.
Ngoài Eximbank, Ngân hàng Hàng Hải (MSB) mới đây cũng công bố mức lãi suất huy động dành riêng cho CBNV của MSB và Tập đoàn TNR cùng các khách hàng đang nhận lương qua tài khoản MSB.
Theo đó, khách hàng cá nhân thuộc các đối tượng nói trên sẽ được MSB trả lãi suất lên đến 6,3%/năm khi gửi tiết kiệm trực tuyến thuộc các kỳ hạn từ 12 – 24 tháng. Mức lãi suất này được áp dụng từ ngày 4/12/2024, trong khi lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng thông thường là 5,8%/năm đối với kỳ hạn 12 – 36 tháng.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến được niêm yết chính thức cao nhất là 6,35%/năm do GPBank công bố với tiền gửi kỳ hạn 13 – 36 tháng. Nhà băng này cũng đang niêm yết lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12 tháng lên đến 6,25%/năm.
IVB dù không còn duy trì mức lãi suất ngân hàng cao nhất thị trường nhưng cũng đang niêm yết mức lãi suất lên đến 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng trở lên. Ngoài ra nhà băng này cũng niêm yết lãi suất 6,05%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 – 18 tháng.
Trong khi đó, mức lãi suất tiền gửi 6,1%/năm đang được áp dụng tại các ngân hàng như: Dong A Bank (18 – 36 tháng), OceanBank (18 – 36 tháng), HDBank (18 tháng), Saigonbank (36 tháng), SHB (36 tháng).
Bac A Bank mới đây cũng gia nhập nhóm ngân hàng dẫn đầu lãi suất khi niêm yết lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 – 36 tháng tại mức 6,15%/năm.
Bên cạnh đó, loạt ngân hàng đang niêm yết lãi suất huy động 6%/năm gồm: BaoViet Bank (18 – 36 tháng), BVBank (18 – 36 tháng), Saigonbank (18 – 24 tháng), và VietA Bank (36 tháng).
Tuy nhiên, đó chưa phải mức lãi suất huy động cao nhất khi một số ngân hàng đang áp dụng chính sách “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng VIP.
Theo đó, Ngân hàng PVCombank đang dẫn đầu thị trường về mức “lãi suất đặc biệt” khi khách hàng gửi tiền tại quầy, với mức 9,5% cho kỳ hạn 12-13 tháng, cao nhất thị trường hiện nay. Tuy nhiên, điều kiện để được trả mức lãi suất lên đến 9,5%/năm là khách hàng phải có số dư tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng.
Ngoài PVCombank, một số ngân hàng khác như DongA Bank, ACB, MSB,... cũng đang duy trì lãi suất đặc biệt.
Tại MSB, lãi suất đặc biệt là 7%/năm, với điều kiện khách hàng cần có số dư tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng và gửi tiền kỳ hạn 12-13 tháng.
HDBank niêm yết "lãi suất đặc biệt" với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lên tới 8,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,7%/năm. Các mức lãi suất ngân hàng này cao hơn từ 2,3%-2,5%/năm so với lãi suất huy động tại quầy áp dụng với khách hàng thông thường. Điều kiện để được nhận lãi suất trên là khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên và lĩnh lãi cuối kỳ.
Dong A Bank cũng là một trong số các ngân hàng trả “lãi suất đặc biệt” tới 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, cao hơn 2,2%/năm so với lãi suất huy động thông thường được ngân hàng này niêm yết. Người gửi tiền chỉ cần có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.
Hạn mức tiền gửi 200 tỷ đồng cũng là điều kiện để Ngân hàng ACB cho khách hàng được hưởng “lãi suất đặc biệt” 6%/năm khi gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng.
Theo thống kê từ đầu tháng 12/2024 đã có 5 ngân hàng tăng lãi suất một cách chính thức từ đầu tháng 12 gồm: MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB.
Trong khi đó, IVB và ABBank cũng là những ngân hàng đã giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Ngoài ra còn có VIB và LPBank cũng là những ngân hàng giảm lãi suất huy động.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,8 | 6,15 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 4,1 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |