Giá vàng hôm nay 21/11/2024: Giá vàng trong nước tăng ngày thứ 3 liên tiếp
Giá vàng hôm nay 21/11/2024: Giá vàng trong nước tăng ngày thứ 3 liên tiếp với giá vàng SJC tiến gần sát mốc 86 triệu đồng/lượng. Giá vàng nhẫn 9999 tăng tới 3,5 triệu đồng/lượng kể từ đầu tuần
Giá vàng trong nước hôm nay 21/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 4h30 ngày 21/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 84,3 triệu đồng/lượng mua vào và 85,3 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 600 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với hôm qua.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,5-85,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tăng 700 nghìn đồng/lượng ở cả 2 chiều mua vào - bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83,2-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng miếng SJC tại BTMC tăng 200 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82,9-85,7 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng 700 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 21/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 21/11/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82,7 | 85,7 | +700 | +700 |
Tập đoàn DOJI | 82,7 | 85,7 | +700 | +700 |
Mi Hồng | 84,5 | 85,7 | +700 | +700 |
PNJ | 82,7 | 85,7 | +700 | +700 |
Vietinbank Gold | 85,7 | +700 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 83,2 | 85,7 | +200 | +700 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82,9 | 85,7 | - | +700 |
1. DOJI - Cập nhật: 21/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,700 ▲700K | 85,700 ▲700K |
AVPL/SJC HCM | 82,700 ▲700K | 85,700 ▲700K |
AVPL/SJC ĐN | 82,700 ▲700K | 85,700 ▲700K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 84,200 ▲500K | 84,500 ▲500K |
Nguyên liệu 999 - HN | 84,100 ▲600K | 84,400 ▲500K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,700 ▲700K | 85,700 ▲700K |
2. PNJ - Cập nhật: 21/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 84.000 ▲400K | 85.200 ▲400K |
TPHCM - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Hà Nội - PNJ | 84.000 ▲400K | 85.200 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Đà Nẵng - PNJ | 84.000 ▲400K | 85.200 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Miền Tây - PNJ | 84.000 ▲400K | 85.200 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 84.000 ▲400K | 85.200 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 84.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.700 ▲700K | 85.700 ▲700K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 84.000 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.900 ▲400K | 84.700 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.820 ▲400K | 84.620 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.950 ▲390K | 83.950 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 77.190 ▲370K | 77.690 ▲370K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 62.280 ▲300K | 63.680 ▲300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 56.350 ▲280K | 57.750 ▲280K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.810 ▲260K | 55.210 ▲260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.420 ▲250K | 51.820 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 48.300 ▲230K | 49.700 ▲230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.990 ▲170K | 35.390 ▲170K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.510 ▲150K | 31.910 ▲150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.700 ▲130K | 28.100 ▲130K |
3. SJC - Cập nhật: 21/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,700 ▲700K | 85,700 ▲700K |
SJC 5c | 82,700 ▲700K | 85,720 ▲700K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,700 ▲700K | 85,730 ▲700K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,700 ▲700K | 84,900 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,700 ▲700K | 85,000 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 82,600 ▲700K | 84,500 ▲500K |
Nữ Trang 99% | 80,663 ▲495K | 83,663 ▲495K |
Nữ Trang 68% | 54,615 ▲340K | 57,615 ▲340K |
Nữ Trang 41.7% | 32,390 ▲208K | 35,390 ▲208K |
Giá vàng thế giới hôm nay 21/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,638.87 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 10,78 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.800 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 82,99 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 2,71 triệu đồng/lượng.
Thị trường vàng đã có những biến động lớn trong tuần qua, với giá vàng nhẫn tăng mạnh liên tiếp trong 3 ngày. Giá mua vàng nhẫn tăng từ 2,9 đến 3,5 triệu đồng/lượng. Giá bán vàng nhẫn tăng từ 2,5 đến 2,8 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, giá vàng nhẫn đạt mức cao nhất kể từ ngày 8/11/2024. Nhờ đó, chênh lệch giữa giá mua và giá bán vàng nhẫn đã thu hẹp đáng kể, từ khoảng 1,7-2,5 triệu đồng/lượng xuống còn 950.000 - 2,2 triệu đồng/lượng.
Giá bán vàng miếng đang ở mức 85,7 triệu đồng/lượng, cao hơn vàng nhẫn 200 nghìn đồng/lượng. Giá mua vàng nhẫn lại cao hơn vàng miếng từ 1,3 đến 1,8 triệu đồng/lượng.
Theo các chuyên gia, vàng là kênh đầu tư quen thuộc của người dân, đặc biệt trong bối cảnh các thị trường khác như chứng khoán hay bất động sản còn nhiều bất ổn. Tuy nhiên, để giảm sự phụ thuộc vào vàng, cần cải thiện các kênh đầu tư khác và kiểm soát tốt hơn thị trường vàng, tránh việc bị thao túng giá.
Ông Trương Văn Phước, nguyên Quyền Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, cho rằng để thị trường vận hành tốt hơn, cần thay đổi quy định hiện tại, đặc biệt là Nghị định 24 về quản lý vàng. Ông đề xuất cho phép thị trường tự điều chỉnh dựa trên cung và cầu, đồng thời tạo điều kiện nhập khẩu và chế tác vàng.
Giá vàng thế giới hôm nay tăng mạnh do căng thẳng giữa Nga và Ukraine leo thang. Ngoài ra, các chuyên gia cho rằng nhu cầu mua vàng để dự trữ của các ngân hàng Trung ương vẫn sẽ duy trì ổn định trong thời gian tới.
Trước đây, giới đầu tư đã kỳ vọng rằng ông Trump có thể chấm dứt xung đột ở Ukraine nhanh chóng, chỉ trong 24 giờ sau khi đắc cử. Sự kỳ vọng này đã làm giảm lo ngại về tình hình chính trị, khiến giá vàng giảm mạnh từ mức đỉnh 2.789 USD/ounce vào cuối tháng 10 xuống còn 2.540 USD vào giữa tháng 11.
Tuy nhiên, tình hình hiện tại tại Ukraine có thể sẽ thay đổi. Ukraine cho biết tên lửa tầm xa của Mỹ có thể thay đổi cục diện chiến sự, trong khi Nga cảnh báo sẽ có hành động đáp trả mạnh mẽ nếu Ukraine sử dụng tên lửa này để tấn công vào lãnh thổ Nga.
Theo thông tin từ Bloomberg, Nga đã cáo buộc Ukraine sử dụng tên lửa tầm xa sản xuất tại Mỹ để tấn công tỉnh Bryansk của Nga, điều này khiến tình hình trở nên rất căng thẳng.
Với những diễn biến này, lực cầu vàng đang tăng nhanh trở lại, vì nhiều nhà đầu tư lo ngại về sự bất ổn. Tập đoàn Goldman Sachs dự báo rằng giá vàng có thể đạt mức 3.000 USD/ounce vào năm 2025.
Một yếu tố giúp giá vàng miếng tăng lên là sự suy yếu của đồng USD. Sau khi đồng USD tăng mạnh vào tuần trước, đạt mức cao nhất trong một năm do chiến thắng của ông Donald Trump trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, thì hiện tại đồng USD đang thoái lui. Sự suy yếu của đồng USD khiến vàng trở nên hấp dẫn hơn đối với những người mua vàng bằng các loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, giá vàng bị ảnh hưởng bởi kỳ vọng về chính sách lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Hiện có 58,9% khả năng Fed sẽ giảm lãi suất vào tháng 12, nhưng lạm phát cao khiến việc cắt giảm lãi suất trong năm tới chưa rõ ràng.
Vàng thường giảm sức hấp dẫn khi lãi suất cao, vì điều này làm đồng USD mạnh lên, trong khi vàng không sinh lời. Chủ tịch Fed chi nhánh Kansas City nhận định việc cắt giảm lãi suất sẽ phụ thuộc vào lạm phát có đạt mục tiêu 2% hay không.
Hiện tại, giá vàng thế giới đang trong xu hướng tăng. Nếu giữ được mức hỗ trợ trên 2.615 USD/ounce, xu hướng tăng sẽ tiếp tục. Các mốc hỗ trợ trên tiếp theo là 2.655 USD/ounce và xa hơn là 2.710 USD/ounce. Tuy nhiên, nếu giá giảm xuống dưới 2.615 USD/ounce, giá vàng có thể quay đầu giảm, bắt đầu giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn.