Giá vàng hôm nay 11/11/2024: Giá vàng nhẫn 9999 cùng vàng SJC giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 11/11/2024: Giá vàng nhẫn 9999 giảm mạnh gần 4 triệu đồng/lượng bán ra so với tuần trước. Tương tự, giá vàng SJC giảm mạnh gần 4 triệu đồng/lượng chiều bán ra
Giá vàng trong nước hôm nay 11/11/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 11/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 83,350 triệu đồng/lượng mua vào và 85,150 triệu đồng/lượng bán ra. Giá vàng nhẫn 9999 giảm 3,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 4,65 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra so với cùng kỳ tuần trước.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 83,3-85,8 triệu đồng/lượng chiều mua vào - bán ra. So với tuần trước, giá vàng miếng SJC giảm 3,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 82,3-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với tuần trước, giá vàng miếng SJC giảm 3,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 5,2 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 82-85,8 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). So với tuần trước, giá vàng miếng SJC giảm 3,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 5,5 triệu đồng/lượng ở chiều bán ra.
Bảng giá vàng hôm nay 11/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 11/11/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch tuần trước (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 82 | 85,8 | -3,700 | -5,500 |
Tập đoàn DOJI | 82 | 85,8 | -3,700 | -5,500 |
Mi Hồng | 83,3 | 85,8 | -3,700 | -5,000 |
PNJ | 82 | 85,8 | -3,700 | -5,500 |
Vietinbank Gold | 85,8 | -5,500 | ||
Bảo Tín Minh Châu | 82,3 | 85,8 | -3,700 | -5,200 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 82 | 85,8 | -3,700 | -5,500 |
1. DOJI - Cập nhật: 11/11/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 82,000 | 85,800 |
AVPL/SJC HCM | 82,000 | 85,800 |
AVPL/SJC ĐN | 82,000 | 85,800 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 83,350 | 84,350 |
Nguyên liệu 999 - HN | 83,250 | 84,250 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 82,000 | 85,800 |
2. PNJ - Cập nhật: 11/11/2024 05:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 83.400 | 85.200 |
TPHCM - SJC | 82.000 | 85.800 |
Hà Nội - PNJ | 83.400 | 85.200 |
Hà Nội - SJC | 82.000 | 85.800 |
Đà Nẵng - PNJ | 83.400 | 85.200 |
Đà Nẵng - SJC | 82.000 | 85.800 |
Miền Tây - PNJ | 83.400 | 85.200 |
Miền Tây - SJC | 82.000 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 83.400 | 85.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 82.000 | 85.800 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 83.400 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 83.300 | 84.100 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 83.220 | 84.020 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 82.360 | 83.360 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 76.640 | 77.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.830 | 63.230 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.940 | 57.340 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 53.420 | 54.820 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 50.050 | 51.450 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.950 | 49.350 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.740 | 35.140 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 30.290 | 31.690 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.500 | 27.900 |
3. SJC - Cập nhật: 11/11/2024 04:30 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 82,000 | 85,800 |
SJC 5c | 82,000 | 85,820 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 82,000 | 85,830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 82,000 | 84,800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 82,000 | 84,900 |
Nữ Trang 99.99% | 81,900 | 84,300 |
Nữ Trang 99% | 80,465 | 83,465 |
Nữ Trang 68% | 54,479 | 57,479 |
Nữ Trang 41.7% | 32,306 | 35,306 |
Giá vàng thế giới hôm nay 11/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,683.74 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 52,43 USD/Ounce so với tuần trước. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.620 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 83,81 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 1,99 triệu đồng/lượng.
Vào cuối tuần ngày 10/11, Công ty vàng SJC niêm yết giá vàng mua vào ở mức 82 triệu đồng/lượng và bán ra 85,8 triệu đồng/lượng, giảm mạnh 3,7 triệu đồng/lượng so với cuối tuần trước. Đây là mức giảm sâu nhất trong một tuần của vàng miếng SJC trong thời gian gần đây.
Một số doanh nghiệp khác như PNJ và DOJI cũng niêm yết giá tương tự. Riêng Bảo Tín Minh Châu tăng giá mua vào lên 82,2 triệu đồng/lượng, trong khi Mi Hồng đẩy giá mua lên cao nhất ở mức 83,3 triệu đồng/lượng.
Người mua sẽ chịu lỗ tới 7 triệu đồng/lượng nếu mua vàng SJC đầu tuần với giá 89 triệu đồng/lượng và bán ra vào hôm nay với giá 82 triệu đồng/lượng, do chênh lệch giá mua - bán.
Tương tự, giá vàng nhẫn và vàng trang sức cũng biến động mạnh suốt tuần. Hiện Công ty SJC niêm yết vàng nhẫn trơn 99,99 với giá mua vào 82 triệu đồng/lượng, bán ra 84,8 triệu đồng/lượng, giảm tới 4,1 triệu đồng/lượng so với cuối tuần trước.
Nhà đầu tư nên tránh mua bán vàng theo cảm xúc và cần nhớ rằng vàng là tài sản tích trữ lâu dài và phòng ngừa rủi ro. Đầu tư vàng ngắn hạn để kiếm lời nhanh có thể mang lại nhiều rủi ro, đặc biệt khi chênh lệch mua – bán thường lớn.
Giá vàng trong nước tuần qua biến động mạnh theo diễn biến thị trường quốc tế. Trên thị trường quốc tế, giá vàng đã chốt tuần ở mức 2.684 USD/ounce, giảm hơn 50 USD so với cuối tuần trước.
Trong tuần, có thời điểm giá vàng tăng trở lại lên hơn 2.700 USD/ounce sau khi Mỹ giảm lãi suất thêm 0,25%, nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, giá vàng sau đó đã giảm khi chỉ số đồng USD vẫn duy trì ở mức cao, trên 104,8 điểm.
Tuần tới dự kiến sẽ yên ắng hơn so với tuần trước, với sự kiện kinh tế nổi bật là chỉ số CPI cốt lõi của Mỹ vào thứ Tư. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) được cho là sẽ theo dõi sát sao CPI để đánh giá xem lạm phát có đang hướng về mục tiêu 2% hay không.
Báo cáo PPI của Mỹ vào thứ Năm, dữ liệu yêu cầu trợ cấp thất nghiệp hàng tuần và báo cáo doanh số bán lẻ vào sáng thứ Sáu cho tháng 10 sẽ cung cấp thêm thông tin về sức mua của người tiêu dùng Mỹ trong bối cảnh chi phí tăng cao.
Chủ tịch FED, ông Jerome Powell, cũng sẽ có bài phát biểu vào thứ Năm. Đây là cơ hội để ông chia sẻ rõ hơn về các bình luận tại cuộc họp báo vừa qua và khẳng định tính độc lập của FED.