Giá vàng hôm nay 10/10/2024: Vàng nhẫn 9999 quay đầu giảm mạnh
Giá vàng hôm nay 10/10/2024: Giá vàng nhẫn 9999 quay đầu giảm mạnh theo chiều giá vàng thế giới. Hiện tại giao dịch vàng trong nước đang rất khó khăn do giá vàng đang ở mức cao.
Giá vàng trong nước hôm nay 10/10/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 10/10/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 82,3 triệu đồng/lượng mua vào và 83,3 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn DOJI giảm mạnh 400 nghìn đồng/lượng chiều mua vào, giảm mạnh 300 nghìn đồng/lượng chiều bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 84,2-85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá vàng miếng SJC Mi Hồng giảm 300 nghìn đồng/lượng cả chiều mua vào so với hôm qua.
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 83-85 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
Bảng giá vàng hôm nay 10/10/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 10/10/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 83 | 85 | - | - |
Tập đoàn DOJI | 83 | 85 | - | - |
Mi Hồng | 84,2 | 85 | -300 | - |
PNJ | 83 | 85 | - | - |
Vietinbank Gold | 83 | 85 | +83,000 | - |
Bảo Tín Minh Châu | 83 | 85 | - | - |
Bảo Tín Mạnh Hải | 83 | 85 | - | - |
1. DOJI - Cập nhật: 10/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC HCM | 83,000 | 85,000 |
AVPL/SJC ĐN | 83,000 | 85,000 |
Nguyên liệu 9999 - HN | 82,200 ▼400K | 82,600 ▼300K |
Nguyên liệu 999 - HN | 82,100 ▼400K | 82,500 ▼300K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 83,000 | 85,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 10/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 82.300 ▼400K | 83.300 ▼300K |
TPHCM - SJC | 83.000 | 85.000 |
Hà Nội - PNJ | 82.300 ▼400K | 83.300 ▼300K |
Hà Nội - SJC | 83.000 | 85.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 82.300 ▼400K | 83.300 ▼300K |
Đà Nẵng - SJC | 83.000 | 85.000 |
Miền Tây - PNJ | 82.300 ▼400K | 83.300 ▼300K |
Miền Tây - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 82.300 ▼400K | 83.300 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 82.300 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 83.000 | 85.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 82.300 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 82.200 ▼400K | 83.000 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 82.120 ▼400K | 82.920 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 81.270 ▼400K | 82.270 ▼400K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 75.630 ▼360K | 76.130 ▼360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 61.000 ▼300K | 62.400 ▼300K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 55.190 ▼270K | 56.590 ▼270K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 52.700 ▼260K | 54.100 ▼260K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 49.380 ▼240K | 50.780 ▼240K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 47.310 ▼230K | 48.710 ▼230K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 33.280 ▼160K | 34.680 ▼160K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.880 ▼150K | 31.280 ▼150K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 26.140 ▼130K | 27.540 ▼130K |
3. SJC - Cập nhật: 10/10/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 83,000 | 85,000 |
SJC 5c | 83,000 | 85,020 |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 83,000 | 85,030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 81,800 ▼200K | 83,100 ▼200K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 81,800 ▼200K | 83,200 ▼200K |
Nữ Trang 99.99% | 81,750 ▼200K | 82,800 ▼200K |
Nữ Trang 99% | 79,980 ▼198K | 81,980 ▼198K |
Nữ Trang 68% | 53,960 ▼136K | 56,460 ▼136K |
Nữ Trang 41.7% | 32,181 ▼83K | 34,681 ▼83K |
Từ đầu năm đến nay, giá vàng nhẫn đã tăng 30%, trong khi giá vàng miếng SJC chỉ tăng 15%. Hiện tại, việc mua vàng miếng SJC trực tuyến gặp khó khăn do số lượng điểm bán hạn chế, chủ yếu ở Hà Nội và TP.HCM.
Người dân ở các tỉnh thành khác gặp khó khăn khi mua vàng miếng SJC do thiếu điểm bán. Người mua vàng nhẫn phải xếp hàng dài tại các cửa hàng. Theo các chuyên gia, tình trạng này xuất phát từ nguồn cung hạn hẹp và việc các đơn vị kinh doanh tích trữ vàng.
Thị trường vàng hiện nay chia làm hai phân khúc: vàng miếng SJC và vàng nhẫn tròn trơn, với vàng miếng SJC ít biến động hơn do được kiểm soát. Nhiều người đang chuyển hướng sang mua vàng nhẫn do giá cả biến động hơn.
Ông Nguyễn Quang Huy, chuyên gia tài chính, cho biết thị trường vàng miếng đang bị thu hẹp, trong khi giá vàng nhẫn tăng do chưa được kiểm soát chặt chẽ. Giá vàng nhẫn không luôn theo đúng xu hướng của thị trường vàng thế giới và có thể khác biệt trong một số giai đoạn. Về dài hạn, hai thị trường vàng sẽ có xu hướng tương đồng, nhưng không liên tục liên thông với nhau.
Giá vàng thế giới hôm nay 10/10/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,610.6 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 30,13 USD/Ounce so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.360 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 80,74 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 4,25 triệu đồng/lượng.
Giá vàng đang chịu áp lực do những bất ổn liên quan đến lãi suất ở Mỹ, với dự đoán rằng thị trường không còn kỳ vọng Fed sẽ giảm lãi suất 50 điểm cơ bản trong tháng 11, với khả năng giảm 25 điểm cơ bản là 87% theo CME FedWatch.
Biên bản cuộc họp của Fed trong tháng 9 sẽ được công bố vào thứ 4, cung cấp thông tin về quan điểm của ngân hàng trung ương, sau khi đã giảm lãi suất 50 điểm cơ bản và bắt đầu chu kỳ nới lỏng tiền tệ.
Sự tăng mạnh của bảng lương trong tháng 9 đã làm dấy lên hoài nghi về khả năng Fed tiếp tục giảm lãi suất, khiến đồng đô la mạnh lên và gây áp lực lên giá các kim loại quý. Dữ liệu lạm phát sẽ được công bố vào thứ 5, có thể ảnh hưởng đến quyết định của Fed.
Fed sẽ công bố biên bản cuộc họp tháng trước, và báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cùng chỉ số giá sản xuất (PPI) sẽ được công bố vào ngày 10 và 11 tháng 10.
Commerzbank cho rằng, mặc dù báo cáo có thể cho thấy giảm áp lực giá cả ở Mỹ, Fed có thể không giảm lãi suất mạnh. Giá vàng hiện tăng chủ yếu do lo ngại về rủi ro địa chính trị.
Trên thị trường vàng vật chất, quỹ ETF vàng tiếp tục mua ròng trong tháng thứ 5, và giá bạc giảm 4,3% xuống còn 30,3 USD/ounce. Bạch kim và palladium cũng giảm giá.
Giá vàng hiện ở mức cao, nhưng theo các chuyên gia phân tích, xu hướng này không thể duy trì mãi. Sự tăng giá gần đây dựa trên hai yếu tố: kỳ vọng vào sự phục hồi kinh tế của Trung Quốc và khả năng Fed giảm lãi suất. Tuy nhiên, cả hai yếu tố này đều đang trở nên không chắc chắn.
Mặc dù vậy, các yếu tố khác vẫn hỗ trợ giá vàng, bao gồm bất ổn địa chính trị tại Trung Đông và Ukraine, cũng như cuộc bầu cử Mỹ sắp tới với kết quả khó lường.
Về lâu dài, sự chia rẽ kinh tế toàn cầu, như xung đột thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, và châu Âu áp đặt rào cản thương mại với Trung Quốc, cũng đẩy giá vàng lên cao.
Ngoài ra, sự mở rộng của khối BRICS và xu hướng giảm phụ thuộc vào đồng USD trong thanh toán quốc tế cũng làm tăng sức hấp dẫn của vàng như một phần của dự trữ quốc gia.