Giá vàng hôm nay 25/9/2024: Giá vàng nhẫn cao nhất mọi thời đại
Giá vàng hôm nay 25/9/2024: Giá vàng nhẫn 9999 nhẫn tiếp tục tăng mạnh 400,000 đồng/lượng. Xác lập kỷ lục cao nhất mọi thời đại hơn 81,6 triệu đồng. Giá vàng miếng SJC cũng tăng lên 83,5 triệu đồng
Giá vàng trong nước hôm nay 25/9/2024
Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 25/9/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng 9999 hôm nay được DOJI niêm yết ở mức 80,50 triệu đồng/lượng mua vào và 81,60 triệu đồng/lượng bán ra. So với hôm qua, giá vàng nhẫn tăng mạnh 400,000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra.
Còn tại Công ty Vàng bạc đá quý Mi Hồng, giá vàng Mi Hồng thời điểm khảo sát niêm yết giá vàng SJC ở mức 85,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với hôm qua, giá vàng tăng mạnh 1,3 triệu đồng/lượng chiều mua vào, tăng 1,5 triệu đồng/lượng chiều bán ra .
Giá vàng SJC tại Công ty TNHH Bảo Tín Minh Châu cũng được doanh nghiệp giao dịch ở mức 81,5-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Còn tại Bảo Tín Mạnh Hải đang được giao dịch ở mức 81,6-83,5 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra). Giá vàng miếng của cả hai cửa hàng đều tăng 1,5 triệu đồng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với hôm qua.
Bảng giá vàng hôm nay 25/9/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 25/9/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 81,5 | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
Tập đoàn DOJI | 81,5 | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
Mi Hồng | 81,5 | 83,5 | +1,300 | +1,500 |
PNJ | 81,5 | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
Vietinbank Gold | - | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
Bảo Tín Minh Châu | 81,5 | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 81,6 | 83,5 | +1,500 | +1,500 |
1. DOJI - Cập nhật: 25/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 81,500 ▲1500K | 83,500 ▲1500K |
AVPL/SJC HCM | 81,500 ▲1500K | 83,500 ▲1500K |
AVPL/SJC ĐN | 81,500 ▲1500K | 83,500 ▲1500K |
Nguyên liệu 9999 - HN | 80,450 ▲400K | 80,700 ▲550K |
Nguyên liệu 999 - HN | 80,350 ▲400K | 80,600 ▲550K |
AVPL/SJC Cần Thơ | 81,500 ▲1500K | 83,500 ▲1500K |
2. PNJ - Cập nhật: 25/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 80.500 ▲600K | 81.500 ▲400K |
TPHCM - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Hà Nội - PNJ | 80.500 ▲600K | 81.500 ▲400K |
Hà Nội - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Đà Nẵng - PNJ | 80.500 ▲600K | 81.500 ▲400K |
Đà Nẵng - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Miền Tây - PNJ | 80.500 ▲600K | 81.500 ▲400K |
Miền Tây - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 80.500 ▲600K | 81.500 ▲400K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 80.500 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - SJC | 81.500 ▲1500K | 83.500 ▲1500K |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 80.500 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 80.300 ▲600K | 81.100 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 80.220 ▲600K | 81.020 ▲600K |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 79.390 ▲590K | 80.390 ▲590K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 73.890 ▲550K | 74.390 ▲550K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 59.580 ▲450K | 60.980 ▲450K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 53.900 ▲410K | 55.300 ▲410K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 51.470 ▲390K | 52.870 ▲390K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 48.220 ▲360K | 49.620 ▲360K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 46.190 ▲350K | 47.590 ▲350K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 32.490 ▲250K | 33.890 ▲250K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.160 ▲220K | 30.560 ▲220K |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 25.510 ▲190K | 26.910 ▲190K |
3. SJC - Cập nhật: 25/9/2024 05:10 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
SJC 1L, 10L, 1KG | 81,500 ▲1500K | 83,500 ▲1500K |
SJC 5c | 81,500 ▲1500K | 83,520 ▲1500K |
SJC 2c, 1C, 5 phân | 81,500 ▲1500K | 83,530 ▲1500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | 80,000 ▲500K | 81,300 ▲500K |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ | 80,000 ▲500K | 81,400 ▲500K |
Nữ Trang 99.99% | 79,900 ▲500K | 80,900 ▲500K |
Nữ Trang 99% | 78,099 ▲495K | 80,099 ▲495K |
Nữ Trang 68% | 52,668 ▲341K | 55,168 ▲341K |
Nữ Trang 41.7% | 31,389 ▲209K | 33,889 ▲209K |
Giá vàng thế giới hôm nay 25/9/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,636.07 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay tăng 5,12 USD/Ounce so với giá vàng hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.070 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 80,13 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế là 3,37 triệu đồng/lượng.
Các công ty kinh doanh vàng như Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, và Mi Hồng đều có giá mua và bán vàng nhẫn cao hơn giá của Công ty SJC từ 100.000 đến 200.000 đồng mỗi lượng.
Công ty vàng AJC có giá mua vàng nhẫn là 80,5 triệu đồng/lượng và bán ra với giá 81,6 triệu đồng/lượng.
Hiện tại, nguồn cung vàng nhẫn rất hạn chế do ít người bán ra. Công ty SJC bán hết số vàng nhẫn mua vào và mỗi khách hàng chỉ được mua một chỉ vàng.
Trần Hữu Đang, Tổng Giám đốc Công ty AJC, cho biết chỉ có 3 trong số 10 giao dịch vàng nhẫn là người bán trong tháng qua.
Lê Chánh, chủ một tiệm vàng ở TP HCM, nói rằng người dân đã không mua vàng miếng SJC và chuyển sang vàng nhẫn trong vài tháng gần đây.
Việt Nam không nhập khẩu vàng nguyên liệu và các cơ quan chức năng đã tăng cường kiểm tra hoạt động kinh doanh vàng, khiến cho nguồn cung vàng không rõ nguồn gốc giảm sút.
Do ít người bán vàng nhẫn và không có nguyên liệu sản xuất, nhiều doanh nghiệp và chủ tiệm vàng không thể đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Các chuyên gia toàn cầu dự đoán giá vàng có thể tăng lên 2.750 - 2.800 USD/ounce vào cuối năm nay và có thể đạt 3.000 USD/ounce vào năm sau.
Ông Huỳnh Trung Khánh, Phó chủ tịch Hiệp hội Kinh doanh vàng Việt Nam, kỳ vọng giá vàng sẽ đạt kỷ lục mới trong quý 4/2024 và quý 1/2025.
Chuyên gia vàng Trần Duy Phương cũng cho rằng giá vàng sẽ tiếp tục tăng cho đến tháng 6/2025. Ông Phương nhận định rằng giá vàng cuối năm nay khó có thể vượt 2.750 USD/ounce và dự đoán đỉnh điểm vào tháng 6/2025, giá có thể đạt 2.800 - 2.900 USD/ounce.
Nếu giá vàng thế giới đạt 2.750 USD/ounce, giá vàng nhẫn 4 số 9 trong nước có thể vào khoảng 84 - 85 triệu đồng/lượng và giá vàng miếng SJC có thể là 88 - 89 triệu đồng/lượng.
Ông Phương cảnh báo rằng mua vàng vào thời điểm hiện tại có rủi ro cao do giá đang ở mức cao và có thể giảm trước khi tăng trở lại. Ông khuyến nghị không nên mua vàng ngay bây giờ và đợi giá giảm sau tháng 10 để có cơ hội sinh lời cao hơn, hoặc nếu mua, chỉ nên đầu tư một phần vốn.
Chuyên gia tài chính Nguyễn Trí Hiếu khuyến nghị nhà đầu tư nên thận trọng vì thị trường vàng đang điều chỉnh. Ông dự báo giá vàng toàn cầu sẽ tăng trong năm nay và năm sau, có thể lên tới 3000 USD/ounce vào năm 2025.
Nếu giá vàng thế giới tăng, giá vàng trong nước cũng sẽ bị ảnh hưởng. Giá vàng nhẫn có thể tăng cao vào cuối năm nay và năm sau nếu giá vàng miếng tiếp tục được kiểm soát.
Ông Hiếu cảnh báo rằng nếu vàng nhẫn trở nên quá nóng, nó có thể được đưa vào diện kiểm soát giá như vàng miếng. Nhà đầu tư cần cẩn trọng khi đầu tư vào vàng do sự không chắc chắn về giải pháp cho thị trường vàng.
Ông Hiếu cũng đề xuất cần thiết phải sửa đổi Nghị định 24 để thị trường vàng Việt Nam có thể hoạt động tự do và kết nối với thị trường quốc tế.