Thông tin tuyển sinh vào lớp 10 Bình Phước năm 2024 - 2025
Phương án tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Bình Phước năm học 2024 - 2025 theo 2 hình thức: Xét tuyển và thi tuyển.
- 1. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển và thi tuyển
- 2. Đối tượng tuyển sinh vào lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông
- 3. Phân vùng tuyển sinh vào lớp 10 (địa bàn tuyển sinh)
- 4. Phân luồng tuyển sinh vào lớp 10
- 5. Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Bình Phước
- 6. Môn thi, thời gian làm bài, thang điểm và hình thức thi.
- 7. Nội dung đề thi
- 8. Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10
- 9. Quy định về tuyển thẳng, ưu tiên, xét đặc cách
- 10. Nguyên tắc xét tuyển
- 11. Hội đồng thi, Ban Ra đề và in sao đề thi, Ban Vận chuyển đề thi, Ban Coi thi, Điểm thi, Ban Chấm thi, Ban Làm phách, Ban Phúc khảo bài thi
- 12. Các nguyện vọng dự tuyển
- 13. Hồ sơ dự tuyển
- 14. Lịch tuyển sinh
1. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển và thi tuyển
1.1. Xét tuyển: đối với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, Trường THCS&THPT Đăng Hà, Trường THCS&THPT Đăk Mai.
1.2. Thi tuyển: đối với các trường THPT và các trường THCS&THPT còn lại trong toàn tỉnh
2. Đối tượng tuyển sinh vào lớp 10 chương trình giáo dục phổ thông
- Điều kiện chung: Còn trong độ tuổi tuyển sinh theo quy định tại Điều 33 Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông nhiều cấp học hiện hành và đã tốt nghiệp THCS.
- Dự tuyển vào các trường chuyên: Xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm học của các lớp cấp THCS từ khá trở lên; xếp loại tốt nghiệp THCS từ khá trở lên. Riêng học sinh THCS mô hình trường học mới đánh giá kết quả học tập cuối năm “Hoàn thành”, đánh giá xếp loại năng lực và phẩm chất cuối năm “Đạt”.
- Dự tuyển vào các trường Phổ thông Dân tộc Nội trú (PTDTNT): Theo Điều 9 Quy chế tổ chức và hoạt động của trường PT DTNT hiện hành.
- Dự tuyển vào các trường THPT, các trường THCS&THPT còn lại trong toàn tỉnh: Người học đã tốt nghiệp THCS.
3. Phân vùng tuyển sinh vào lớp 10 (địa bàn tuyển sinh)
Trường THPT chuyên Quang Trung, Trường THPT chuyên Bình Long, Trường THPT Hùng Vương và Trường PTDTNT THPT Bình Phước: địa bàn tuyển sinh trong toàn tỉnh Bình P
Trường PTDTNT THCS&THPT Bù Gia Mập: địa bàn tuyển sinh gồm các huyện Bù Gia Mập, TX Phước Long, Bù Đốp, Phú Riềng, Lộc Ninh, Đồng Phú.
Trường PTDTNT THCS&THPT Điểu Ong: địa bàn tuyển sinh gồm các huyện Bù Đăng, Đồng Phú
Các trường THPT, các trường THCS và THPT còn lại, tuyển sinh các học sinh đang học lớp 9 hoặc thường trú tại huyện (thị xã, thành phố) trên địa bàn của mình.
Bên cạnh quy định nói trên, học sinh có học lực giỏi và hạnh kiểm tốt năm học lớp 9 không bị ràng buộc vùng tuyển sinh khi dự tuyển vào lớp 10.
Học sinh ở các cơ sở giáo dục thuộc tỉnh Bình Dương, Lâm Đồng (nếu có) nguyện vọng, được dự tuyển vào lớp 10 các trường ở Bình Phước (ở vùng lân cận).
Ngoài ra, các trường có tên sau được bổ sung vùng tuyển như sau:
Trường | Vùng tuyển bổ sung |
THPT TX Phước Long | Đức Hạnh (Bù Gia Mập); Bình Sơn, Phước Tân (Phú Riềng) |
THPT Phước Bình | Bình Tân; Bình Sơn, Phước Tân (Phú Riềng) |
THPT Lê Quý Đôn | Phước Tân; Phú Trung (Phú Riềng), Đồng Tâm (Đồng Phú) |
THPT Đa Kia | Long Bình, Bình Sơn (Phú Riềng) |
THPT Phú Riềng | Thuận Lợi, Thuận Phú (Đồng Phú) |
THPT Đồng Xoài, THPT Nguyễn Du | Thuận Phú (Đồng Phú) |
THPT TX Bình Long, THPT Nguyễn Huệ | An Phú, Minh Tâm, Minh Đức (Hớn Quản) |
THPT Ngô Quyền | Thanh An (Hớn Quản) |
THCS&THPT Đồng Tiến | TP Đồng Xoài (tuyển 15% so với chỉ tiêu Sở GDĐT giao) |
THPT Chu Văn An, Chơn Thành | Tuyển sinh các thí sinh ở các tỉnh Bình Dương (tỷ lệ 10% so với chỉ tiêu Sở GDĐT giao) |
THCS&THPT Đăng Hà | Tuyển sinh các thí sinh ở tỉnh Lâm Đồng (tỷ lệ tuyển sinh do Sở GDĐT giao) |
THCS&THPT Võ Thị Sáu | P Long Thủy, xã Long Giang |
Đăng ký dự tuyển ngoài quy định trên đây phải được Sở GDĐT cho phép từng trường hợp cụ thể.
4. Phân luồng tuyển sinh vào lớp 10
Theo Công văn số 559/UBND-KGVX ngày 16/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh mục tiêu phân luồng học sinh theo Kế hoạch số 181/KH-UBND ngày 31/7/2019.
5. Chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 tỉnh Bình Phước
Giao chỉ tiêu tuyển sinh cho Trường THPT chuyên Quang Trung và Trường THPT chuyên Bình Long, mỗi trường: Lớp chuyên Toán học có 70 học sinh (02 lớp), lớp chuyên Ngữ văn có 35 HS, lớp chuyên Vật lí có 35 HS, lớp chuyên Hoá học có 35 HS, lớp chuyên Sinh học có 35 HS, lớp chuyên Tin học có 35 HS, lớp chuyên Tiếng Anh có 35 học sinh; Trường PTDTNT THPT Bình Phước 140 HS, Trường PTDTNT THCS & THPT Bù Gia Mập 105 HS. Trường PTDTNT THCS&THPT Điểu Ong 70 HS.
Căn cứ số học sinh, học viên tốt nghiệp THCS trong toàn tỉnh và mỗi địa bàn; căn cứ điều kiện phân luồng sau THCS; căn cứ cơ sở vật chất, đội ngũ và đề nghị của các nhà trường đã được UBND các địa phương thống nhất, Sở GDĐT sẽ có văn bản giao chỉ tiêu tuyển sinh lớp 10 cho các trường THPT, các trường THCS và THPT còn lại.
6. Môn thi, thời gian làm bài, thang điểm và hình thức thi.
Nhóm trường | Môn 1 | Môn 2 | Môn 3 | Môn chuyên |
Trường chuyên | Ngữ văn 120 phút | Toán học 120 phút | Tiếng Anh 60 phút | 150 phút |
Các trường còn lại | Ngữ văn 120 phút | Toán học 120 phút | Tiếng Anh 60 phút |
Đề thi môn Ngữ văn, môn Toán học và môn Tiếng Anh (là đề thi chung cho cả hai nhóm trường) và đề thi môn chuyên đều theo thang điểm mười (10), không làm tròn điểm thành phần cũng như toàn bài. Hình thức thi tự luận. Riêng môn Tiếng Anh thi tự luận, trắc nghiệm. Tiếng Anh chuyên có thêm phần nghe.
Thí sinh dự thi lớp chuyên nào thì dự thi môn chuyên của lớp chuyên đó. Riêng thí sinh dự thi vào lớp chuyên Tin học, chuyên Sinh học thì thi đề thi môn chuyên Toán học như thí sinh dự thi vào lớp chuyên Toán.
7. Nội dung đề thi
Trong Chương trình THCS hiện hành, chủ yếu ở lớp 9.
- Đối với các môn thi chung: Theo mức độ cần đạt của Chuẩn kiến thức – kỹ năng, nhưng có nâng cao phù hợp với việc tuyển sinh vào cấp học cao hơn.
- Đối với các môn chuyên: Theo mức độ cần đạt của Chuẩn kiến thức – kỹ năng, nhưng có nâng cao phù hợp với việc tuyển sinh vào lớp chuyên.
8. Cấu trúc đề thi tuyển sinh vào lớp 10
Sở GDĐT có trách nhiệm công bố cấu trúc đề thi đến các phòng GDĐT, các trường có lớp 9 để tổ chức thông báo cho học sinh, cha mẹ học sinh.
9. Quy định về tuyển thẳng, ưu tiên, xét đặc cách
9.1. Tuyển thẳng
- Tuyển thẳng vào các trường THPT, các trường THCS&THPT (không áp dụng đối với các trường chuyên biệt và Trường THPT Hùng Vương): Theo khoản 1 Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông hiện hành.
- Tuyển thẳng vào các trường phổ thông dân tộc nội trú: Theo khoản 2 Điều 11 của Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú hiện hành.
Lưu ý: Nhằm hạn chế trúng tuyển ảo. Học sinh đã đăng ký dự thi thì không đăng ký tuyển thẳng.
9.2. Các mức cộng điểm ưu tiên
9.2.1 Nhóm 1 (cộng thêm 1,5 điểm) bao gồm: con liệt sĩ; con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
9.2.2. Nhóm 2 (cộng thêm 1,0 điểm) bao gồm: con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; con thương binh mất sức lao động dưới 81%; con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh” mà người được cấp Giấy chứng nhận bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
9.2.3. Nhóm 3 (cộng thêm 0,5 điểm) bao gồm: người dân tộc thiểu số; người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thí sinh thuộc nhiều đối tượng ưu tiên chỉ được hưởng một mức điểm cộng cao nhất. Không áp dụng cộng điểm ưu tiên khi xét tuyển vào các trường chuyên.
9.3. Xét đặc cách trúng tuyển lớp 10
9.3.1. Thí sinh đủ điều kiện dự thi được xét đặc cách trúng tuyển vào lớp 10 các trường phổ thông (không áp dụng xét đặc cách vào các trường THPT chuyên, PTDTNT, THPT Hùng Vương) trong các trường hợp sau:
a) Thí sinh bị tai nạn, bị ốm hoặc có việc đột xuất đặc biệt trước ngày thi không quá 10 ngày hoặc ngay trong buổi thi đầu tiên, không thể dự thi.
Điều kiện: Xếp loại học lực, hạnh kiểm cả năm học lớp 9 đều khá trở lên Hồ sơ gồm: Hồ sơ nhập viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt); đơn xin đặc cách vào lớp 10 của thí sinh và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 9.
b) Thí sinh bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt sau khi đã thi ít nhất một bài thi và không thể tiếp tục dự thi hoặc sau khi bị tai nạn, bị ốm hay có việc đột xuất đặc biệt tự nguyện dự thi số bài thi còn lại.
Điều kiện: Điểm của những bài đã thi để xét tuyển lớp 10 đều đạt từ 5,0 (năm) điểm trở lên; xếp loại lớp 9 có học lực từ trung bình trở lên, hạnh kiểm từ khá trở lên.
Hồ sơ gồm: Hồ sơ nhập viện do bệnh viện từ cấp huyện trở lên cấp (nếu bị tai nạn, bị ốm) hoặc xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú (nếu có việc đột xuất đặc biệt); đơn xin đặc cách vào lớp 10 của thí sinh và hồ sơ minh chứng về xếp loại học lực, hạnh kiểm ở lớp 9.
9.3.2. Thủ tục: Chậm nhất 06 ngày sau buổi thi cuối cùng của Kỳ thi, thí sinh phải nộp hồ sơ đặc cách cho trường phổ thông nơi thí sinh có nguyện vọng học lớp.
Hội đồng tuyển sinh lớp 10 xem xét để xét đặc cách cho thí sinh.
10. Nguyên tắc xét tuyển
10.1. Đối với các trường tổ chức xét tuyển (các trường không thi tuyển):
Điểm xét tuyển căn cứ vào học bạ lớp 9 (Sở GDĐT sẽ hướng dẫn chi tiết).
10.2. Đối với các trường chuyên: Điểm xét tuyển vào lớp chuyên là tổng số điểm các bài thi không chuyên và 2 lần điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên.
- Thí sinh không trúng tuyển ở lớp chuyên thứ nhất (ưu tiên 1) thì được xét tiếp ở lớp chuyên thứ hai (ưu tiên 2). Khi xét ở ưu tiên 2, thí sinh phải có điểm xét tuyển cao hơn một (1,0) điểm so với thí sinh đang xét ở ưu tiên 1.
- Điểm các bài thi của thí sinh xét tuyển vào trường chuyên đều phải lớn hơn hai (02) điểm.
10.3. Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú:
- Điểm xét tuyển là tổng số điểm các bài thi, trong đó môn Ngữ văn hệ số hai (02), Toán học hệ số hai (02), Tiếng Anh hệ số một (01) và điểm ưu tiên. Học sinh đăng ký tuyển thẳng phải được xét trước.
- Tỷ lệ đối tượng tuyển sinh theo Công văn số 1368/UBND-KGVX ngày 26/4/2023 của UBND tỉnh quy định tỷ lệ đối tượng tuyển sinh lớp 6, lớp 10 vào các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Bình Phước từ năm học 2023-2024. Nếu tuyển sinh không đủ chỉ tiêu được giao thì tuyển những thí sinh (không tính thí sinh người kinh) có điểm xét tuyển xếp thứ tự từ cao xuống thấp cho đủ chỉ tiêu được giao.
10.4. Đối với các THPT, các trường THCS&THPT còn lại: Điểm xét tuyển là tổng số điểm các bài thi, trong đó môn Ngữ văn hệ số hai (02), Toán học hệ số hai (02) và điểm ưu tiên. Học sinh đăng ký tuyển thẳng phải được xét trước.
- Điểm xét tuyển nguyện vọng 2, 3 (nguyện vọng 3 chỉ xét đối với thí sinh đăng ký dự thi vào các trường THPT chuyên) cao hơn điểm xét tuyển nguyện vọng 1 là 1,5 điểm. Riêng các thí sinh đăng ký dự thi vào các trường THPT chuyên thì điểm xét tuyển nguyện vọng 2 vào các trường THPT, THCS&THPT khác được xem như điểm xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường đó.
- Điểm các bài thi của thí sinh xét tuyển vào trường đều phải lớn hơn không (0) điểm.
Sở GDĐT có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn xét tuyển vào lớp 10 chi tiết, cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
11. Hội đồng thi, Ban Ra đề và in sao đề thi, Ban Vận chuyển đề thi, Ban Coi thi, Điểm thi, Ban Chấm thi, Ban Làm phách, Ban Phúc khảo bài thi
Giám đốc Sở GDĐT quyết định thành lập Hội đồng thi, các ban của Hội đồng thi và tổ chức thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế thi tuyển sinh lớp 10 hiện hành và hướng dẫn của Sở GDĐT.
12. Các nguyện vọng dự tuyển
- Dự tuyển vào các trường THPT chuyên: Thí sinh đủ điều kiện ĐKDT vào trường chuyên, có quyền chọn hai (02) môn chuyên theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với Lịch thi (chọn hai bài thi trong hai buổi thi); đồng thời, có thể đăng ký xét tuyển nguyện vọng 2 (NV2), nguyện vọng 3 (NV3) vào các trường phổ thông trong vùng tuyển.
- Dự tuyển vào các trường THPT, các trường THCS&THPT (có tổ chức thi) còn lại: Thí sinh đủ điều kiện ĐKDT vào một trường (nguyện vọng 1); đồng thời, có thể đăng ký xét tuyển NV2 vào một trường phổ thông khác trong vùng tuyển.
Lưu ý:
+ Chỉ những thí sinh đăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 (NV1) vào các trường THPT chuyên thì mới có quyền đăng ký xét tuyển NV2 vào các Trường PTDTNT THPT Bình Phước, Trường PTDTNT THCS&THPT Bù Gia Mập, PTDTNT THCS&THPT Điểu Ong.
+ Những thí sinh đăng ký xét tuyển NV1 vào Trường PTDTNT THPT Bình Phước thì có thể đăng ký NV2 (theo vùng tuyển) vào các Trường PTDTNT THCS&THPT Bù Gia Mập, PTDTNT THCS&THPT Điểu Ong.
- Dự tuyển vào các trường THPT, các trường THCS&THPT (không tổ chức thi): Thí sinh đủ điều kiện đăng ký xét tuyển vào một trường (NV1); đồng thời, có thể đăng ký xét tuyển NV2 vào một trường phổ thông khác (không tổ chức thi) trong vùng tuyển.
13. Hồ sơ dự tuyển
13.1. Phiếu đăng ký dự thi, Phiếu đăng ký xét tuyển (đối với các trường không tổ chức thi) có giáo viên chủ nhiệm và Ban giám hiệu trường đang học lớp 9 xác nhận (bản chính) kèm hai (02) tấm ảnh 4x6 (ghi ở mặt sau họ tên và ngày tháng năm sinh). Đối với thí sinh không học lớp 9 và tốt nghiệp THCS trong vùng tuyển nhưng thường trú trong vùng tuyển thì nộp thêm bản sao hợp lệ căn cước công dân.
13.2. Thí sinh (còn trong độ tuổi tuyển sinh) đã tốt nghiệp THCS những năm trước phải được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, doanh nghiệp đang trực tiếp quản lý xác nhận không trong thời gian thi hành án phạt tù hoặc bị hạn chế quyền công dân vào mặt sau Phiếu đăng ký dự thi.
13.3. Thí sinh được cộng điểm ưu tiên phải nộp thêm các bản sao hợp lệ chứng minh mức điểm cộng như đã ghi trong Phiếu đăng ký dự thi.
Các bản sao hợp lệ quy định tại mục này là bản sao có chứng thực. Trường hợp thí sinh nộp bản sao không có chứng thực thì phải kèm bản chính để đối chiếu; người trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi có trách nhiệm xác nhận (ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu) và chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản sao.
Phiếu đăng ký dự thi, Phiếu đăng ký xét tuyển, Phiếu đăng ký tuyển thẳng do Sở GDĐT phát hành đính kèm công văn hướng dẫn thi tuyển sinh. Sở GDĐT, các phòng GDĐT, các trường có học sinh lớp 9, các trường tuyển sinh lớp 10 đăng tải mẫu phiếu này trên trang thông tin điện tử (nếu có) của mình để thí sinh tiện sử dụng. Không bán phiếu đăng ký dự thi.
Khi trúng tuyển, thí sinh nộp toàn bộ hồ sơ theo Quy chế tuyển sinh và quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt cho nhà trường vào ngày nhập học. Nếu có gian lận về hồ sơ, kết quả trúng tuyển sẽ bị huỷ.
14. Lịch tuyển sinh
- Trong đầu tháng 4/2024: Sở GDĐT tổ chức hội nghị tuyển sinh lần thứ nhất để triển khai Kế hoạch này và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh đến các phòng GDĐT, các trường tuyển sinh lớp 10, các trường có lớp 9.
- Trong cuối tháng 4/2024 Sở GDĐT tổ chức hội nghị tập huấn phần mềm đăng ký dự thi lớp 10 cho các trường tuyển sinh lớp 10 và các trường có lớp 9.
- Trong giữa tháng 4 - 5/2024: Các trường có lớp 9 tư vấn cho cha mẹ học sinh và hướng nghiệp cho học sinh chọn chương trình giáo dục phù hợp, nhận phiếu ĐKDT cùng hồ sơ liên quan, xác nhận phiếu và nộp cho trường tuyển sinh lớp 10 trong cùng địa bàn tuyển sinh.
- Trước khi thi 15 ngày, các trường tuyển sinh lớp 10 hoàn thành kiểm tra chéo hồ sơ tuyển sinh và nộp biên bản kiểm tra cho Sở GDĐT.
- Trước khi thi ít nhất 3 ngày: Sở GDĐT tổ chức hội nghị tuyển sinh lần thứ hai để chuẩn bị cho công tác coi thi.
- Thời gian thi tuyển: thời gian cụ thể Sở GDĐT sẽ thông báo sau (dự kiến trong tháng 6/2024).
Ngày thi | Buổi | Môn thi | Thời gian mở đề tại phòng thi | Thời gian bắt đầu phát đề | Thời gian bắt đầu tính giờ |
Ngày thứ nhất | Sáng | Ngữ văn (chung) | 7 giờ 50 | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Chiều | Toán học (chung) | 13 giờ 50 | 13 giờ 55 | 14 giờ 00 | |
Ngày thứ hai | Sáng | Tiếng Anh (chung) | 7 giờ 50 | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Chiều | Văn, Lý (môn chuyên) | 13 giờ 50 | 13 giờ 55 | 14 giờ 00 | |
Ngày thứ ba | Sáng | Anh, Hoá (môn chuyên) | 7 giờ 50 | 7 giờ 55 | 8 giờ 00 |
Chiều | Toán (môn chuyên) | 13 giờ 50 | 13 giờ 55 | 14 giờ 00 |
(14 giờ 00 phút ngày liền trước ngày thi thứ nhất: Thí sinh tập trung tại trường thi để học nội quy thi, nhận Thẻ dự thi và làm thủ tục dự thi (thí sinh mang theo Giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS tạm thời (nếu tốt nghiệp cùng năm đăng ký dự thi lớp 10) hoặc bằng tốt nghiệp THCS (nếu tốt nghiệp những năm trước) để khẳng định đủ điều kiện dự thi tuyển sinh lớp 10).