Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 1/4/2024: Yên Nhật đầu tuần tăng nhẹ, liệu có duy trì đà tăng trong tuần này?
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 1/4/2024: Tỷ giá Yên Nhật có duy trì được đà tăng giá trong tuần này? Tỷ giá Yên chợ giá tiếp đà ngang giá.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 8h20 ngày 1/4/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 159,33 | 159,97 | 167,75 | 168,26 |
ACB | 160,97 | 161,78 | 166,45 | 166,45 |
Agribank | 159,88 | 160,52 | 167,96 | |
Bảo Việt | 158,99 | 168,88 | ||
BIDV | 160,81 | 161,78 | 169,29 | |
CBBank | 160,91 | 161,72 | 166,61 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 161,37 | 161,85 | 166,07 | |
GPBank | 161,7 | |||
HDBank | 161,33 | 161,86 | 165,86 | |
Hong Leong | 159,82 | 161,52 | 166,42 | |
HSBC | 159,78 | 160,92 | 166,83 | 166,83 |
Indovina | 160,15 | 161,97 | 165,22 | |
Kiên Long | 158,04 | 159,74 | 167,3 | |
Liên Việt | 161,97 | 166,01 | ||
MSB | 161,89 | 159,93 | 168,07 | 167,93 |
MB | 159,01 | 161,01 | 168,49 | 168,49 |
Nam Á | 159,28 | 162,28 | 165,62 | |
NCB | 159,39 | 160,59 | 166,29 | 167,09 |
OCB | 160,32 | 161,82 | 166,36 | 165,86 |
OceanBank | 161,97 | 166,01 | ||
PGBank | 162,25 | 166,32 | ||
PublicBank | 159 | 160 | 169 | 169 |
PVcomBank | 164 | 162,39 | 167 | 167 |
Sacombank | 161,89 | 162,39 | 166,9 | 166,4 |
Saigonbank | 160,16 | 161,27 | 167,55 | |
SCB | 160 | 161 | 167,6 | 166,6 |
SeABank | 158,93 | 160,83 | 168,43 | 167,93 |
SHB | 159,96 | 160,96 | 166,46 | |
Techcombank | 157,27 | 161,63 | 168,27 | |
TPB | 158,31 | 160,59 | 169,67 | |
UOB | 158,88 | 160,51 | 167,23 | |
VIB | 160,15 | 161,55 | 168,03 | 167,03 |
VietABank | 160,64 | 162,34 | 165,66 | |
VietBank | 161,37 | 161,85 | 166,07 | |
VietCapitalBank | 159,1 | 160,71 | 168,79 | |
Vietcombank | 158,93 | 160,54 | 168,22 | |
VietinBank | 160,66 | 160,66 | 168,61 | |
VPBank | 161,36 | 161,36 | 166,68 | |
VRB | 159,6 | 160,5 | 168,1 |
Tỷ giá Yên trong nước hôm nay 1/4/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 1/4/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 158,93 VND/JPY và tỷ giá bán là 168,22 VND/JPY, tăng 0,24 đồng ở chiều mua và tăng 0,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên tăng 0,26 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 159,87 VND/JPY và 169,57 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,1 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt đạt mức 159,64 VND/JPY và 168,15 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 159,88 VND/JPY và 167,96 VND/JPY – tăng 0,07 đồng ở chiều mua và tăng 0,1 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 0,21 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 161,37 VND/JPY và 166,07 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,21 đồng ở chiều mua và chiều bán với mức giá lần lượt là 157,27 VND/JPY và 169,69 VND/JPY
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,27 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức giá 161,92 VND/JPY và 166,95 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 159,67 VND/JPY ở chiều mua và 167,78 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,2 đồng ở chiều mua và tăng 0,23 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,1 đồng ở chiều mua và tăng 0,05 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 159,78 VND/JPY và 166,83 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Trên thị trường "chợ giá", tỷ giá Yên Nhật chợ giá tính đến ngày 1/4/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ giá ngày 1/4/2024 |
Vậy tỷ giá Yên chợ giá hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 1/4/2024, khảo sát tại thị trường chợ giá, tỷ giá Yên Nhật/VND tăng 0,2 đồng ở chiều mua và giữ nguyên mức giá ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 170,01 VND/JPY và chiều bán là 171,01 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 1/4/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật đã giảm giá mạnh trong ba tháng đầu năm 2024, mất giá mạnh so với đồng Đô la Mỹ , đồng Euro và bảng Anh , với phần lớn sự yếu kém này xuất phát từ sự khác biệt về chính sách tiền tệ.
Trong khi các ngân hàng trung ương hàng đầu như FED, ECB và BoE giữ lãi suất ở mức cao nhất trong nhiều thập kỷ để chống lạm phát và khôi phục sự ổn định về giá, thì Ngân hàng Nhật Bản (BoJ) phần lớn lại giữ quan điểm cực kỳ lỏng lẻo, làm tăng chênh lệch lợi suất giữa các quốc gia.
Một sự thay đổi đáng kể đã xảy ra vào cuối quý 1. Trong một động thái lịch sử, BoJ đã tăng chi phí đi vay từ -0,10% lên 0,00% -0,10% tại cuộc họp tháng 3 - lần tăng đầu tiên sau 17 năm.
Điều này đánh dấu sự kết thúc của cuộc thử nghiệm lâu dài của ngân hàng với lãi suất âm nhằm kích thích nền kinh tế và phá vỡ “tư duy” giảm phát của người dân Nhật Bản. Trong cuộc họp này, tổ chức do Kazuo Ueda đứng đầu cũng tuyên bố sẽ chấm dứt chế độ kiểm soát đường cong lợi suất và ngừng mua các quỹ ETF.
Quyết định bắt đầu dỡ bỏ biện pháp kích thích được đưa ra sau khi các cuộc đàm phán về lương giữa liên đoàn các nhóm công đoàn lớn nhất Nhật Bản và các tập đoàn lớn nhất dẫn đến việc tăng lương cho người lao động vượt quá 5,2%, cao nhất trong hơn 30 năm.
Các nhà hoạch định chính sách tin rằng việc tăng lương mạnh mẽ sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, tạo ra vòng xoáy lạm phát bền vững ở mức 2,0% được củng cố bởi nhu cầu nội địa mạnh mẽ.
Bất chấp sự xoay trục của BoJ, đồng Yên vẫn tiếp tục suy yếu, có rất ít dấu hiệu phục hồi trong những ngày sau đó. Lý do rằng các thị trường coi việc nâng lãi suất của ngân hàng trung ương là một "sự tăng vọt rất ôn hòa" và đang đặt cược rằng các điều kiện tài chính sẽ vẫn cực kỳ lỏng lẻo trong một thời gian dài, nghĩa là chu kỳ bình thường hóa rất chậm.
Quý thứ hai có thể báo trước một sự thay đổi tăng giá đối với đồng Yên, mặc dù điều này có thể không xảy ra ngay lập tức. Một động lực tiềm năng có thể là chiến dịch thắt chặt của Ngân hàng Nhật Bản.
Mặc dù BoJ đã phát tín hiệu trung lập và không đưa ra hướng dẫn rõ ràng về thời điểm dự kiến tăng lãi suất nữa sau khi kết thúc cuộc họp tháng 3, lần điều chỉnh tiếp theo có thể đến vào tháng 7 hoặc nhiều khả năng là vào tháng 10, giống như Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), ECB và BoE bắt đầu quay số. quay trở lại với chính sách kiềm chế.
Với việc đồng Yên suy yếu ở mức thấp nhất trong nhiều năm và giá dầu tăng trên toàn cầu, lạm phát chung ở Nhật Bản, tăng lên 2,8% so với cùng kỳ trong tháng 2 và đánh dấu tháng thứ 23 liên tiếp bằng hoặc cao hơn mục tiêu của BoJ, có thể vẫn nghiêng theo hướng tăng.
Tình trạng này, cùng với sự không hài lòng của các quan chức chính phủ trước sự yếu kém tột độ của đồng tiền và mong muốn đảo ngược xu hướng, làm tăng khả năng chứng kiến một BoJ khác hành động sớm hay muộn. Các nhà giao dịch có thể đang đánh giá thấp rủi ro này.
Có một biến số khác có thể khiến BoJ hành động sớm hơn nhiều người dự đoán: báo cáo cho thấy nhiều công ty Nhật Bản đang dồn tiền chi tiêu vốn và gấp rút vay ngân hàng trước khi chi phí cho vay tăng trở lại.
Mọi thứ đều bình đẳng, đây là sự phát triển tích cực có thể củng cố hoạt động kinh tế và thúc đẩy lạm phát do cầu kéo trong những tháng tới, giúp các nhà hoạch định chính sách tự tin hơn vào triển vọng tiếp tục thực hiện một đợt tăng lãi suất khác.