Tỷ giá Euro hôm nay 26/3/2024: Đồng Euro phục hồi nhẹ, VCB tăng 83,07 VND/EUR
Tỷ giá Euro hôm nay 26/3/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới tăng giá. Trong nước, giá Euro phục hồi nhẹ, VCB tăng 83,07 VND/EUR chiều bán.
Tỷ giá Euro trong nước hôm nay ngày lúc 10h20 ngày 26/3/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 26.258,00 | 26.364,00 | 27.736,00 | 27.800,00 |
ACB | 26.527,00 | 26.634,00 | 27.186,00 | 27.186,00 |
Agribank | 26.295,00 | 26.401,00 | 27.567,00 | |
Bảo Việt | 26.216,00 | 26.496,00 | 27.211,00 | |
BIDV | 26.300,00 | 26.371,00 | 27.520,00 | |
CBBank | 26.479,00 | 26.585,00 | 27.192,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.444,00 | 26.523,00 | 27.216,00 | |
GPBank | 26.266,00 | 26.528,00 | 27.069,00 | |
HDBank | 26.433,00 | 26.507,00 | 27.238,00 | |
Hong Leong | 26.110,00 | 26.310,00 | 27.403,00 | |
HSBC | 26.314,00 | 26.368,00 | 27.334,00 | 27.334,00 |
Indovina | 26.357,00 | 26.643,00 | 27.152,00 | |
Kiên Long | 26.248,00 | 26.348,00 | 27.418,00 | |
Liên Việt | 26.178,00 | 26.278,00 | 27.709,00 | |
MSB | 26.533,00 | 26.332,00 | 27.059,00 | 27.495,00 |
MB | 26.240,00 | 26.310,00 | 27.614,00 | 27.614,00 |
Nam Á | 26.382,00 | 26.577,00 | 27.134,00 | |
NCB | 26.353,00 | 26.463,00 | 27.266,00 | 27.366,00 |
OCB | 26.553,00 | 26.703,00 | 27.868,00 | 27.168,00 |
OceanBank | 26.178,00 | 26.278,00 | 27.709,00 | |
PGBank | 26.609,00 | 27.150,00 | ||
PublicBank | 26.142,00 | 26.406,00 | 27.332,00 | 27.332,00 |
PVcomBank | 26.417,00 | 26.153,00 | 27.527,00 | 27.527,00 |
Sacombank | 26.619,00 | 26.669,00 | 27.185,00 | 27.135,00 |
Saigonbank | 26.338,00 | 26.561,00 | 27.286,00 | |
SCB | 26.280,00 | 26.360,00 | 27.430,00 | 27.330,00 |
SeABank | 26.427,00 | 26.477,00 | 27.557,00 | 27.557,00 |
SHB | 26.514,00 | 26.514,00 | 27.184,00 | |
Techcombank | 26.257,00 | 26.565,00 | 27.493,00 | |
TPB | 26.348,00 | 26.421,00 | 27.700,00 | |
UOB | 26.029,00 | 26.297,00 | 27.398,00 | |
VIB | 26.492,00 | 26.592,00 | 27.223,00 | 27.123,00 |
VietABank | 26.451,00 | 26.601,00 | 27.127,00 | |
VietBank | 26.433,00 | 26.512,00 | 27.205,00 | |
VietCapitalBank | 26.073,00 | 26.336,00 | 27.544,00 | |
Vietcombank | 26.180,11 | 26.444,56 | 27.616,69 | |
VietinBank | 26.411,00 | 26.446,00 | 27.706,00 | |
VPBank | 26.275,00 | 26.325,00 | 27.370,00 | |
VRB | 26.363,00 | 26.434,00 | 27.586,00 | Rare Atom |
Tỷ giá Euro hôm naytrong nước, tỷ giá EUR/VND hôm nay ngày 26/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 26/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.709 - 27.310 VND/EUR. Đảo chiều tăng 63 VND/EUR chiều mua và tăng 60 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 21/3/2024 đến ngày 27/3/2024 là 26.077,31 VND/EUR, đảo chiều giảm 98,11 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 26/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.146,9 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.581,69 VND/EUR. Đảo chiều tăng 78,73 VND/EUR chiều mua và tăng 83,07 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Giá Euro hôm nay được hầu hết các ngân hàng niêm yết theo chiều tăng, chỉ một số ít đi ngangso với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.553 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.868 VND/EUR.
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.553 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.703 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.868VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng ABBank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.800 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 26/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.769,99 VND.
Trên thị trường "chợ giá", tỷ giá Euro chợ giá tính đến sáng nay (ngày 26/3/2024) như sau:
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.544,6 | 25.594,8 |
AUD | Đô la Úc | 16.494,2 | 16.594,71 |
GBP | Bảng Anh | 31.854,17 | 32.054,42 |
EUR | Euro | 27.435,27 | 27.540,38 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.010,00 | 28.180,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 789,56 | 795,86 |
NOK | Krone Na Uy | 1.934,00 | 2.334,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,21 | 1,71 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.326,00 | 5.386,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,12 | 19,16 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.487,00 | 3.537,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,66 | 170,52 |
CAD | Đô la Canada | 18.557,00 | 18.657,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.109,32 | 15.359,56 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.056,00 | 3.456,00 |
THB | Bạc Thái | 718,02 | 725,42 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.964,00 | 2.364,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.752,00 | 18.852,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.218,66 | 3.268,56 |
BND | Đô la Brunei | 18.141,00 | 18.641,00 |
Hôm nay 26/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.435,27 VND/EUR, bán ra là 27.540,38VND/EUR, tăng 103,91 VND/EUR chiều mua và tăng 88,57 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 26/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0839,tăng 0.0003 điểm, tương đương 0.0277% so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay giữ đà tăng giá. Tâm điểm của tuần vừa qua tại các thị trường quốc tế là cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED). Trong 5 cuộc họp chính sách của một loạt nền kinh tế lớn của thế giới, FED luôn là cơ quan nhận được nhiều sự quan tâm lớn nhất, dù kết quả cuộc họp lần này đã nằm trong dự đoán của thị trường là FED vẫn giữ nguyên lãi suất.
Trái với một số lo ngại trước đó, Chủ tịch FED Jerome Powell phát tín hiệu FED vẫn đi đúng lộ trình 3 lần cắt giảm trong năm nay. Nguyên nhân có thể vì triển vọng về lạm phát cơ bản đã rõ ràng hơn. Lạm phát cơ bản, không bao gồm giá thực phẩm và năng lượng, được cơ quan này dự báo cao cũng chỉ 2,6% trong năm nay và giảm dần về mức mục tiêu 2% trong 2 năm tới.
FED đã rất gần với việc giảm lãi suất và không chỉ có FED mà một loạt ngân hàng trung ương lớn khác cũng đang hướng tới chính sách tiền tệ nới lỏng hơn.
Tuần qua, Ngân hàng Trung ương Thụy Sĩ là cái tên “nổ phát súng” đầu tiên cho việc hạ lãi suất, khi điều chỉnh giảm 0,25 điểm phần trăm lãi suất trong cuộc họp chính sách tháng 3. Với các điều kiện lạm phát và tăng trưởng được xem là đang thuận lợi, nhiều ngân hàng trung ương khác cũng sẽ sớm bước vào chu kỳ hạ lãi suất thời gian tới.
Ngay sau quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), Ngân hàng Trung ương Anh (BOE) cũng đã công bố giữ nguyên lãi suất và cho biết “kinh tế Anh đang đi đúng đường cho việc giảm lãi suất”. Các số liệu tháng 2 với lạm phát hạ nhiệt nhanh hơn kỳ vọng, đang củng cố thêm cho kịch bản này.
Ông Jeremy Hunt - Bộ trưởng Tài chính Anh cho biết: “Các gia đình hôm nay sẽ thở phào nhẹ nhõm vì chúng tôi đang đi đúng hướng để đưa lạm phát xuống mục tiêu 2%. Đây là tỷ lệ thấp nhất trong hai năm rưỡi qua. Nhưng tín hiệu lạc quan nhất là lạm phát lương thực ở mức gần 20% một năm trước, bây giờ chỉ còn 5%”.
Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) cũng đã chứng kiến lạm phát hạ nhiệt đáng kể từ mức đỉnh hơn 10% cuối năm 2022 về con số 2,4% trong tháng 1 - rất gần với mục tiêu của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB). Tuy nhiên, lãnh đạo cơ quan này vẫn có những phát biểu tương đối thận trọng.
Bà Christine Lagarde - Chủ tịch ECB cho biết: “Các quyết sách của ECB phải dựa vào các dữ liệu kinh tế cũng như cập nhật theo từng cuộc họp. Điều này có nghĩa là kể cả sau khi cắt giảm lãi suất được lần đầu thì chúng tôi cũng không thể cam kết chắc chắn rằng sẽ tiếp tục theo con đường cắt giảm lãi suất. Dù tôi biết rằng đây là điều mà nhiều người đang mong mỏi”.
Dù vậy, khi nhìn vào dữ liệu quan trọng nhất là lạm phát, giới phân tích vẫn đang rất lạc quan. Trong báo cáo mới đây, Goldman Sachs đã dự báo lạm phát lõi tại Mỹ và châu Âu sẽ về gần mức mục tiêu của các ngân hàng trung ương trong năm tới. Lãi suất giảm cùng với giá năng lượng, thực phẩm hạ nhiệt và chuỗi cung ứng trở lại bình thường đang làm tăng thêm kỳ vọng thúc đẩy kinh tế toàn cầu tránh rơi vào suy thoái trong thời gian tới.
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.