Tỷ giá Euro hôm nay 19/3/2024: Giá Euro trong nước tiếp tục giảm, giá Euro trên thế giới giảm 0,03%
Tỷ giá Euro hôm nay 19/3/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới giảm giá. Trong nước tỷ giá euro chủ yếu điều chỉnh giảm ở hai chiều mua - bán tại các ngân hàng. Tương tự, tại thị trường chợ đen, tỷ giá hai chiều tiếp đà giảm nhẹ, hiện đang ở mức 27.456 - 27.566 VND/EUR.
Tỷ giá Euro trong nước hôm nay ngày 19/3/2024
Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 19/3) lúc 9h sáng được Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.775 - 27.383 VND/EUR. Đảo chiều giảm 41 VND/EUR chiều mua và giảm 45 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.
Ngân hàng Nhà nước xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 14/3/2024 đến ngày 20/3/2024 là 26.175,42 VND/EUR, giữ đà tăng 104,96 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.
Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 19/3/2024 mua vào tiền mặt là 26.186,52 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.623,56 VND/EUR. Giữ đà giảm 28,91 VND/EUR chiều mua và giảm 30,49 VND/EUR chiều bán so với phiên trước.
Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.682 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.948 VND/EUR.
Đơn vị: đồng
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
---|---|---|---|---|
ABBank | 26.311,00 | 26.417,00 | 27.500,00 | 27.590,00 |
ACB | 26.513,00 | 26.620,00 | 27.172,00 | 27.172,00 |
Agribank | 26.360,00 | 26.466,00 | 27.632,00 | |
Bảo Việt | 26.267,00 | 26.548,00 | 27.264,00 | |
BIDV | 26.300,00 | 26.371,00 | 27.520,00 | |
CBBank | 26.535,00 | 26.641,00 | 27.249,00 | |
Đông Á | 25.800,00 | 25.920,00 | 26.470,00 | 26.470,00 |
Eximbank | 26.453,00 | 26.532,00 | 27.225,00 | |
GPBank | 26.409,00 | 26.673,00 | 27.225,00 | |
HDBank | 26.457,00 | 26.531,00 | 27.254,00 | |
Hong Leong | 26.131,00 | 26.331,00 | 27.415,00 | |
HSBC | 26.368,00 | 26.422,00 | 27.390,00 | 27.390,00 |
Indovina | 26.386,00 | 26.672,00 | 27.182,00 | |
Kiên Long | 26.335,00 | 26.435,00 | 27.505,00 | |
Liên Việt | 26.238,00 | 26.338,00 | 27.778,00 | |
MSB | 26.682,00 | 26.482,00 | 27.174,00 | 27.639,00 |
MB | 26.276,00 | 26.346,00 | 27.649,00 | 27.649,00 |
Nam Á | 26.401,00 | 26.596,00 | 27.160,00 | |
NCB | 26.371,00 | 26.481,00 | 27.332,00 | 27.432,00 |
OCB | 26.638,00 | 26.788,00 | 27.948,00 | 27.248,00 |
OceanBank | 26.238,00 | 26.338,00 | 27.778,00 | |
PGBank | 26.650,00 | 27.193,00 | ||
PublicBank | 26.182,00 | 26.446,00 | 27.358,00 | 27.358,00 |
PVcomBank | 26.489,00 | 26.224,00 | 27.599,00 | 27.599,00 |
Sacombank | 26.605,00 | 26.655,00 | 27.176,00 | 27.126,00 |
Saigonbank | 26.395,00 | 26.568,00 | 27.402,00 | |
SCB | 26.290,00 | 26.370,00 | 27.440,00 | 27.340,00 |
SeABank | 26.490,00 | 26.540,00 | 27.620,00 | 27.620,00 |
SHB | 26.553,00 | 26.553,00 | 27.223,00 | |
Techcombank | 26.247,00 | 26.555,00 | 27.487,00 | |
TPB | 26.416,00 | 26.507,00 | 27.768,00 | |
UOB | 26.087,00 | 26.356,00 | 27.471,00 | |
VIB | 26.491,00 | 26.591,00 | 27.345,00 | 27.245,00 |
VietABank | 26.495,00 | 26.645,00 | 27.173,00 | |
VietBank | 26.500,00 | 26.580,00 | 27.276,00 | |
VietCapitalBank | 26.220,00 | 26.485,00 | 27.699,00 | |
Vietcombank | 26.186,52 | 26.451,03 | 27.623,56 | |
VietinBank | 26.416,00 | 26.451,00 | 27.711,00 | |
VPBank | 26.346,00 | 26.396,00 | 27.446,00 | |
VRB | 26.435,00 | 26.507,00 | 27.673,00 |
Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng MSB đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.682 VND/EUR.
Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng OCB đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.788 VND/EUR.
Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng OCB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.948 VND/EUR.
Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng MB đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.649 VND/EUR.
Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 19/3/2024 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.820,86 VND.
Tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay ngày 19/3/2024
Đơn vị: đồng
Ngoại tệ | Tên ngoại tệ | Giá mua | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | Đô la Mỹ | 25.495,48 | 25.555,21 |
AUD | Đô la Úc | 16.463,42 | 16.573,58 |
GBP | Bảng Anh | 32.017,84 | 32.247,88 |
EUR | Euro | 27.470,53 | 27.580,27 |
CHF | Franc Thuỵ Sĩ | 28.311,00 | 28.481,00 |
TWD | Đô la Đài Loan | 794,52 | 799,52 |
NOK | Krone Na Uy | 1.941,00 | 2.341,00 |
IDR | Rupiah Indonesia | 1,20 | 1,70 |
MYR | Ringit Malaysia | 5.304,00 | 5.354,00 |
KRW | Won Hàn Quốc | 18,88 | 19,3 |
CNY | Nhân Dân Tệ | 3.489,00 | 3.539,00 |
JPY | Yên Nhật | 169,95 | 170,7 |
CAD | Đô la Canada | 18.562,00 | 18.662,00 |
NZD | Ðô la New Zealand | 15.208,87 | 15.438,58 |
DKK | Krone Đan Mạch | 3.063,00 | 3.463,00 |
THB | Bạc Thái | 719,11 | 729,11 |
SEK | Krona Thuỵ Điển | 1.956,00 | 2.356,00 |
SGD | Đô la Singapore | 18.806,00 | 18.926,00 |
HKD | Đô la Hồng Kông | 3.215,22 | 3.265,27 |
BND | Đô la Brunei | 18.177,00 | 18.677,00 |
Hôm nay 19/3/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro đảo chiều tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.470,53 VND/EUR, bán ra là 27.580,27 VND/EUR, giữ đà tăng 4,14 VND/EUR chiều mua nhưng giảm 6,09 VND/EUR chiều bán.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.
Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Euro hôm nay ngày 19/3/2024 trên thị trường thế giới
Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0866 giảm 0.0005 điểm, tương đương với 0.046 % so với phiên trước.
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC) |
Đồng Euro hôm nay có xu hướng giảm. Dữ liệu mới nhất của Cơ quan thống kê quốc gia Italy (ISTAT) cho thấy lạm phát giá tiêu dùng trong tháng 2/2024 của Italy tăng 0,8%, giảm nhẹ so với mức 0,9% trong tháng 1.
Mức tăng giá hàng năm đối với các sản phẩm thực phẩm chưa qua chế biến giảm từ 7,5% xuống 4,4%. Lạm phát cơ bản, không bao gồm năng lượng và thực phẩm tươi sống, giảm xuống 2,3% từ mức 2,7% trong tháng trước. Cả giá sản phẩm năng lượng được điều tiết và không được điều tiết đều giảm lần lượt là 17,2% và 18,4%.
Chỉ số lạm phát hài hòa trong tháng 2, cho phép so sánh giữa các quốc gia khu vực đồng euro (Eurozone), đã được điều chỉnh giảm xuống 0,8% từ 0,9% hàng năm và xuống 0% từ 0,1% hàng tháng.
Nhìn chung, lạm phát tại Italy vẫn giảm đáng kể, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 2,6% của Eurozone và thấp thứ hai chỉ sau mức tăng 0,7% so với cùng kỳ năm ngoái của Latvia trong tháng 2/2024.
Cho đến nay, áp lực giảm giá đã có tác động tích cực đến nền kinh tế Italy, với việc người tiêu dùng cho thấy nhu cầu ổn định trong bối cảnh thu nhập thực tế cao hơn. Tuy nhiên, vẫn còn phải xem liệu áp lực giá tiếp tục giảm có thể cho thấy sự giảm tốc mang tính cơ cấu hơn của nền kinh tế trong những tháng tới hay không.
Dữ liệu chính thức của ISTAT cho thấy doanh số bán lẻ giảm tháng thứ hai liên tiếp trong tháng 1/2024, bất chấp dự báo của các nhà kinh tế về sự phục hồi. Doanh số bán lẻ trong nước giảm 0,1%, sau khi giảm 0,2% trong tháng 12. Trong khi đó, doanh số bán hàng dự kiến sẽ tăng 0,2%. Giá trị bán hàng của các mặt hàng thực phẩm không thay đổi trong tháng, trong khi giá trị của các mặt hàng phi thực phẩm giảm 0,1%.
So với cùng kỳ năm trước, giá trị doanh số bán lẻ tháng 1/2024 tăng 1,0%, từ mức 0,2% trong tháng 12/2023, đánh dấu tốc độ tăng trưởng hàng tháng cao nhất trong năm qua và vượt qua ước tính tăng 0,2%.
Các chỉ số hiện tại cho thấy lĩnh vực dịch vụ của Italy đang mở rộng, với PMI dịch vụ tăng từ 51,2 trong tháng 1 lên 52,2 trong tháng 2. Hoạt động sản xuất, được đánh giá bởi PMI Sản xuất, đã trải qua một đợt suy giảm rất nhẹ ở mức 49,1, mức thấp nhất trong 11 tháng qua.
* Thông tin trong bài chỉ mang tính tham khảo.