Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 14/3/2024: Nhân dân tệ lội ngược dòng tăng giá tại các ngân hàng, 5 ngân hàng tăng giá bán ra
Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 14/3/2024: Tỷ giá Nhân dân tệ, 5 ngân hàng tăng giá bán ra và có 2 ngân hàng tăng giá mua; chợ giá ổn định.
Tỷ giá Nhân dân tệ tại các ngân hàng cập nhật lúc 10h30 ngày 14/3/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
BIDV | 3.397 | 3.489 | ||
Eximbank | 3.378 | 3.507 | ||
HDBank | 3.364 | 3.569 | ||
Indovina | 3.411 | 3.716 | ||
Kiên Long | ||||
Liên Việt | 3.280 | |||
MSB | 3.306 | 3.562 | ||
MB | 3.393 | 3.510 | 3.510 | |
OCB | 3.284 | 3.585 | ||
OceanBank | 3.280 | |||
PublicBank | 3.375 | 3.542 | ||
Sacombank | 3.399 | 3.484 | ||
Saigonbank | 3.351 | |||
SHB | 3.396 | 3.472 | ||
Techcombank | 3.361 | 3.489 | ||
TPB | 3.544 | |||
Vietcombank | 3.363 | 3.397 | 3.507 | |
VietinBank | 3.394 | 3.504 |
Tỷ giá Nhân dân tệ hôm nay 14/3/2024
Tỷ giá Nhân dân tệ (CNY) hôm nay 14/3/2024, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (VCB) so sánh với tỷ giá CNY cùng thời điểm vào sáng qua, sáng nay giá Nhân dân tệ tại ngân hàng tăng giá cả 2 chiều. Giá Nhân dân tệ VCB mua vào là 3.363,67 VND/CNY và bán ra là 3.507,34 VND/CNY.
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo giữa Đồng Việt Nam so với Nhân dân tệ được áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 14/3/2024 đến 20/3/2024 là 1 CNY= 3.332,82 VND.
Sáng nay ngày 14/3/2024, tỷ giá CNY so với hôm qua (13/3) tại Ngân hàng VCB giá mua chuyển khoản Nhân dân tệ cao nhất với giá là 3.397,65 VNĐ/CNY.
So sánh tỷ giá Nhân dân tệ (CNY) giữa 7 ngân hàng lớn nhất Việt Nam. Hôm nay 14/3/2024, tỷ giá CNY ở chiều mua vào có 2 ngân hàng tăng giá mua, 0 ngân hàng giảm giá mua và 5 ngân hàng giữ nguyên giá mua vào so với hôm qua.
Trong khi đó, chiều bán ra có 5 ngân hàng tăng giá bán ra, 0 ngân hàng giảm giá bán và 2 ngân hàng giữ nguyên giá bán so với hôm qua.
Ngân hàng Ngoại thương mua Nhân dân tệ (CNY) giá cao nhất là 3.363,67 VNĐ/CNY. Bán Nhân dân tệ (CNY) thấp nhất là Ngân hàng Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam với giá 3.489,00 VNĐ/CNY.
Hôm nay, ngân hàng TPBank giá Nhân dân tệ tăng giá cả 2 chiều mua vào và bán ra cụ thể; mua vào CNY với mức giá 2.88,00 VND/CNY, bán ra là 3.544,00 VND/CNY.
Trong số 20 ngoại tệ đang được giao dịch tại Vietcombank, chỉ có 12 loại tiền tệ được Vietcombank mua - bán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản đó là: Đô la Mỹ (USD), euro (EUR), nhân dân tệ (CNY), đô la Úc (AUD), bảng Anh (GBP), đô la Canada (CAD), franc Thuỵ Sĩ (CHF), đô la Singapore (SGD), won Hàn Quốc (KRW), Yên Nhật (JPY), đô la HongKong (HKD), bath Thái Lan (THB).
Với 8 ngoại tệ còn lại, khách hàng có thể giao dịch bằng hình thức chuyển khoản: Krone Đan Mạch (DKK), rupee Ấn Độ (INR), Dinar Kuwaiti (KWD), ringgit Malaysia (MYR), Krone Na Uy (NOK), Rúp Nga (RUB), Rian Ả-Rập-Xê-Út (SAR) và Krona Thụy Điển (SEK).
Tỷ giá Nhân dân tệ tại chợ giá
Hôm nay 14/3/2024, giá CNY tại thị trường chợ giá không có sự thay đổi giá; mua vào là 3.475,00 VND/CNY và bán ra là 3.525,00 VND/CNY, giá ổn định ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với hôm qua tại thời điểm ghi nhận buổi sáng.
Bảng giá ngoại tệ tại chợ giá lúc 8 giờ 30 phút hôm nay 14/3/2024 |
Tại Hà Nội, phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm) là nơi trao đổi ngoại tệ lớn nhất có thể giúp bạn đổi được rất nhiều loại ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Dự báo đồng Nhân dân tệ
Việc giá tiêu dùng hồi phục là một tin tốt đối với các nhà hoạch định chính sách Trung Quốc và các nhà đầu tư vốn đang lo ngại về xu hướng giảm phát ở nước này. Nhiều tháng qua, Trung Quốc đã nỗ lực kích thích để tăng tiêu dùng và tăng giá cả trong nền kinh tế, trong bối cảnh người tiêu dùng thắt lưng buộc bụng và nhà đầu tư nước ngoài thoái vốn - tình trạng có thể dẫn tới một vòng xoáy giảm phát nguy hiểm.
Báo cáo của NBS cũng cho thấy, lạm phát lõi - thước đo đã loại bỏ chi phí thực phẩm và năng lượng, vốn là hai nhóm dễ biến động - tăng 1,2% trong tháng 2 so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức tăng cao nhất trong hơn 2 năm và vượt xa mức tăng chỉ 0,4% trong tháng 1.
Không giống như nhiều nền kinh tế lớn khác, Trung Quốc đối mặt với một thời kỳ giảm phát kéo dài, sau một thời gian ngắn giá cả tăng hậu đại dịch Covid-19. Rủi ro ở đây là giá cả đi xuống khiến người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tích trữ tiền mặt và các công ty hạn chế chi tiêu, gây áp lực lên tăng trưởng kinh tế.
Thông tin về tiền Nhân dân tệ
Nhân dân tệ (ký hiệu: ¥, mã: CNY) là đơn vị tiền tệ chính thức của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, phát hành năm 1948 và đã trải qua 5 loạt phát hành thay thế. Đồng nhân dân tệ có tên viết tắt theo quy ước quốc tế là RMB, tại Việt Nam tiền nhân dân tệ thường được gọi giản thể là tệ.
Đồng tiền Trung Quốc lưu hành trên thị trường gồm 2 loại tiền giấy và tiền xu. Các mệnh giá tiền Trung Quốc lần lượt là 100 tệ, 50 tệ, 20 tệ, 10 tệ, 5 tệ, 2 tệ, 1 tệ (tiền giấy), 1 hào, 2 hào, 5 hào (tiền xu). Đơn vị đếm của đồng Nhân dân tệ là Yuan, Jiao, Fen tương ứng với tệ, hào, xu với quy đổi: 1 tệ = 10 hào, 1 hào = 10 xu.
Tiền nhân dân tệ chỉ lưu hành tại Trung Quốc đại lục, không sử dụng chính thức tại Hồng Kông và Ma Cao.
* Thông tin mang tính tham khảo!