Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 20/2/2024: Tỷ giá Yên Nhật đảo chiều tăng nhẹ
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 20/2/2024: Tỷ giá Yên Nhật đảo chiều phục hồi tăng nhẹ trở lại. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Eximbank là ngân hàng mua Yên cao nhất.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 9:20 ngày 20/2/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 158,71 | 159,34 | 167,08 | 167,58 |
ACB | 160,46 | 161,27 | 165,63 | 165,63 |
Agribank | 160,07 | 160,71 | 165,67 | |
Bảo Việt | 159,05 | 168,76 | ||
BIDV | 159,4 | 160,36 | 167,82 | |
CBBank | 159,73 | 160,73 | 165,27 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 163,84 | 164,33 | 168,53 | |
GPBank | 161,18 | |||
HDBank | 162,6 | 163,14 | 167,44 | |
Hong Leong | 159,23 | 160,93 | 165,86 | |
HSBC | 159,55 | 160,7 | 166,58 | 166,58 |
Indovina | 159,78 | 161,59 | 164,84 | |
Kiên Long | 157,78 | 159,48 | 167,04 | |
Liên Việt | 158,79 | 159,79 | 170,26 | |
MSB | 161,42 | 159,46 | 165,75 | 167,55 |
MB | 158,26 | 160,26 | 167,88 | 167,88 |
Nam Á | 158,6 | 161,6 | 164,99 | |
NCB | 159,28 | 160,48 | 166,15 | 166,95 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,2 | 165,7 |
OceanBank | 158,79 | 159,79 | 170,26 | |
PGBank | 161,47 | 165,54 | ||
PublicBank | 158 | 159 | 168 | 168 |
PVcomBank | 165,15 | 163,55 | 167,48 | 167,48 |
Sacombank | 161,2 | 161,7 | 166,24 | 165,74 |
Saigonbank | 160,28 | 161,09 | 166,63 | |
SCB | 159,1 | 160,2 | 168,3 | 167,3 |
SeABank | 158,31 | 160,21 | 167,81 | 167,31 |
SHB | 159,35 | 160,35 | 165,85 | |
Techcombank | 156,5 | 160,86 | 167,46 | |
TPB | 157,65 | 160,01 | 169,01 | |
UOB | 158,29 | 159,93 | 166,68 | |
VIB | 164,74 | 166,14 | 171,95 | 170,95 |
VietABank | 159,98 | 161,68 | 165 | |
VietBank | 160,82 | 161,3 | 165,95 | |
VietCapitalBank | 158,6 | 160,2 | 168,27 | |
Vietcombank | 158,38 | 159,98 | 167,64 | |
VietinBank | 159,87 | 159,87 | 167,82 | |
VPBank | 160,71 | 160,71 | 165,97 | |
VRB | 159,4 | 160,36 | 167,82 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước hôm nay 20/2/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 20/2/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 158,23 VND/JPY và tỷ giá bán là 167,48 VND/JPY, tăng 0,5 đồng ở chiều mua và tăng 0,53 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên tăng 0,23 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 159,08 VND/JPY và 168,78 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,34 đồng ở chiều mua và tăng 0,35 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 159,33 VND/JPY và 167,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 159,82 VND/JPY và 165,40 VND/JPY –tăng 0,29 đồng ở chiều mua và chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, tăng 1 đồng ở chiều mua và tăng 1,02 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 163,84 VND/JPY và 168,53 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,23 đồng ở chiều mua và tăng 0,27 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 156,49 VND/JPY và 167,54 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,22 đồng ở chiều mua và tăng 0,26 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 161,06 VND/JPY và 166,16 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 159,28 VND/JPY ở chiều mua và 166,22 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức tăng 0,67 đồng ở chiều mua và tăng 0,74 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,32 đồng ở chiều mua và tăng 0,33 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 158,85 VND/JPY và 165,85 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Eximbank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Agribank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 20/2/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên ở một số ngân hàng như sau
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 20/2/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 158,62 | 167,89 | +0,39 | +0,41 |
VietinBank | 159,38 | 169,08 | +0,3 | +0,3 |
BIDV | 159,71 | 168,14 | +0,38 | +0,39 |
Agribank | 160,38 | 165,98 | +0,56 | +0,58 |
Eximbank | 163,84 | 168,53 | - | - |
Sacombank | 161,68 | 166,72 | +0,62 | +0,56 |
Techcombank | 157,03 | 168,01 | +0,54 | +0,47 |
NCB | 159,57 | 166,44 | +0,29 | +0,22 |
HSBC | 159,55 | 166,58 | +0,7 | +0,73 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 165,70 | 166,70 | -0,3 | -0,3 |
Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 20/2/2024 sáng nay
Thị trường chợ đen ngày 20/2/2024 |
Hôm nay 20/2/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,3 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 165,70 VND/JPY và chiều bán là 166,70 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 20/2/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật trong phiên giao dịch ngày hôm nay đã phục hồi khiêm tốn từ mức thấp trong thời gian gần đây. Trong bối cảnh đồng USD thể hiện sự biến động nhẹ do thị trường Mỹ đóng cửa nghỉ lễ.
Triển vọng về cặp tiền USD/JYP có xu hướng giảm nhẹ, tuy nhiên, cặp tiền này vẫn ở mức gần 150,00 USD, khiến các nhà đầu tư phải cảnh giác cao độ về khả năng chính quyền Nhật Bản can thiệp. Các quan chức của Bộ Tài chính Nhật Bản đã nhiều lần cảnh báo về việc tiền tệ mất giá.
Đáng chú ý, đồng Yên đã giảm khoảng 6% trong năm 2024 do kỳ vọng cắt giảm lãi suất của Mỹ giảm sút. Dữ liệu từ Mỹ trong những tháng gần đây đã cho thấy một nền kinh tế kiên cường. Hơn nữa, dữ liệu lạm phát tuần trước cao hơn dự kiến, nhấn mạnh sự cần thiết phải có lãi suất cao ở Mỹ. Do đó, thời điểm có thể xảy ra đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) là vào tháng 6. Ngoài ra, các thị trường mong đợi mức cắt giảm lãi suất nhỏ hơn vào năm 2024.
Tuy nhiên, mặc dù lạm phát ở Mỹ vẫn ở mức cao nhưng một số dữ liệu cho thấy nền kinh tế đang suy thoái. Đáng chú ý là doanh số bán lẻ sụt giảm mạnh và số đơn xin trợ cấp thất nghiệp ngày càng tăng. Do đó, một số chuyên gia tin rằng FED sẽ không thể hạ cánh mềm, đồng nghĩa với việc có thể xảy ra suy thoái.
Trong khi đó, tại Nhật Bản, mặc dù thị trường mong đợi một sự thay đổi chính sách nhưng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) lại làm mờ đi hy vọng về việc tăng lãi suất mạnh mẽ. Hơn nữa, chênh lệch lãi suất giữa Nhật Bản và Mỹ vẫn còn lớn, khiến đồng Yên sụt giá.
Trà My