Lãi suất ngân hàng 7/2/2024: Dồn dập giảm trước kỳ nghỉ Tết Nguyên đán
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 09:11, 07/02/2024
Theo đó, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) giảm lãi suất đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-12 tháng, từ hôm nay 7/2. Trên kênh trực tuyến, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,15 điểm phần trăm. Hiện, kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng là 3,1%/năm và từ 3-5 tháng là 3,2%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm xuống 4,7%/năm. Trước đó, kỳ hạn này ở mức 5%/năm, cao thứ hai chỉ sau CBBank. Các kỳ hạn 7-8 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, còn 4,6%/năm.
ABBank điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn từ 9-12 tháng, hiện còn 4,3%/năm. Kỳ hạn từ 13-60 tháng giữ nguyên 4,4%/năm.
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) điều chỉnh lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi với mức giảm 0,4 điểm phần trăm kỳ hạn từ 1-5 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm từ 6-9 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm từ 12-36 tháng.
Cụ thể, kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,2%/năm, 3 tháng còn 3,4%/năm, 4 tháng còn 3,6%/năm và 5 tháng còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6-8 tháng giảm về mức 4,7%/năm, 9-11 tháng là 4,8%/năm, 12-13 tháng giảm xuống còn 5,1%/năm, 15 tháng còn 5,3%/năm. Kỳ hạn 18-36 tháng là 5,5%/năm, đây là lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank.
Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 6 tháng giảm xuống còn 4,2%/năm, 9 tháng còn 4,4%/năm, 12 tháng còn 4,9%/năm, 13 tháng 5%/năm, 18 tháng 5,1%/năm. Kỳ hạn 24-36 tháng có lãi suất cao nhất 5,2%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 1 tháng (3,1%/năm), 2 tháng (3,2%/năm) và 3 tháng (3,5%/năm).
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) giảm lãi suất huy động lần thứ hai, chỉ trong hai ngày liên tiếp. Ngân hàng này tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi ở các kỳ hạn từ 1-11 tháng.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tiếp tục giảm 0,1 điểm phần trăm còn 2,9%/năm, 3-5 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,2%/năm. VIB cũng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng, về 4,3%/năm. Ngân hàng giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 15-18 tháng (5,2%/năm) và 24-36 tháng (5,3%/năm).
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) cũng lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng. Kỳ hạn 1-2-3 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 2,4-2,5-2,6%/năm. Kỳ hạn 4-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, lần lượt còn 3,1% và 3,2%/năm.
Sacombank điều chỉnh giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng xuống còn 3,9%/năm, 7 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 4,1%/năm, 8-9 tháng giảm 0,2-0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 10-11 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,3-4,4%/năm. Kỳ hạn 13 tháng giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm.
Sacombank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 5%/năm. Kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, 18 tháng 5,6%/năm, 24 tháng 5,7%/năm và 36 lên đến 6,2%/năm.
Sau khi một loạt các ngân hàng giảm lãi suất, nhất là trong hai ngày gần đây, đã có tới 15 tổ chức tín dụng giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 2 gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank.
Trong đó, VIB và Sacombank là hai ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7 THÁNG 2 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 4,85 | 4,95 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,15 | 3,15 | 4,8 | 4,6 | 5 | 5,9 |
PVCOMBANK | 2,85 | 2,85 | 4,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
ABBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,3 | 4,3 | 4,4 |
BAC A BANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,5 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,65 | 4,8 | 5,95 | 5,55 |
VIET A BANK | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,4 |
SHB | 2,9 | 3,3 | 4,6 | 4,8 | 5 | 5,2 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
NAMA BANK | 2,9 | 3,4 | 4,6 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
KIENLONGBANK | 3,5 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |
VIB | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 5,2 | |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,1 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SACOMBANK | 2,4 | 2,6 | 3,9 | 4,2 | 5 | 5,6 |
SEABANK | 3,2 | 3,4 | 3,9 | 4,1 | 4,75 | 5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,6 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,35 | 2,65 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,8 | 4,8 |
AGRIBANK | 1,7 | 2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | 4,8 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |