Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù bao nhiêu năm?
Dòng chảy thông tin - Ngày đăng : 18:08, 02/02/2024
Pháp luật nghiêm cấm hành vi tàng trữ pháo trái phép
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định số 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ.
Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định số 137/2020/NĐ-CP.
Xử phạt hành chính về hành vi tàng trữ pháo trái phép
Hành vi tàng trữ pháo trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP với hành vi vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo.
Tuy nhiên, mức phạt này áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi (quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Tàng trữ pháo trái phép có thể bị phạt tù đến 10 năm
Nếu hành vi tàng trữ pháo trái phép đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, như sau:
* Khung 1:
Người nào tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các Điều 232, 234, 239, 244, 246, 249, 250, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự 2015, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
- Pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng;
- Hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017;
Hoặc tại một trong các Điều 188, 189, 190, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
* Khung 2:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 100 kilôgam đến dưới 300 kilôgam hoặc từ 100 lít đến dưới 300 lít;
- Thuốc lá điếu nhập lậu từ 3.000 bao đến dưới 4.500 bao;
- Pháo nổ từ 40 kilôgam đến dưới 120 kilôgam;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thu lợi bất chính từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng hoặc thu lợi bất chính từ 300 triệu đồng đến dưới 700 triệu đồng;
+ Vận chuyển qua biên giới, trừ hàng hóa là thuốc lá điếu nhập lậu;
+ Tái phạm nguy hiểm.
* Khung 3:
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
- Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng 300 kilôgam trở lên hoặc 300 lít trở lên;
- Thuốc lá điếu nhập lậu 4.500 bao trở lên;
- Pháo nổ 120 kilôgam trở lên;
- Hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá 500 triệu đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 500 triệu đồng trở lên;
- Hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá 01 tỷ đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính 700 triệu đồng trở lên.
* Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
* Xử phạt với pháp nhân thương mại phạm tội:
Pháp nhân thương mại phạm tội thì bị phạt như sau:
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 1 thì bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 01 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, d, đ, e, g, h, i, k và l khoản 2 Điều 191 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) thì bị phạt tiền từ 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khung 3 thì bị phạt tiền từ 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn:
+ Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại;
Hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
+ Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.