Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 1/2/2024: Tỷ giá tiếp tục giảm
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 1/2/2024: Tỷ giá Yên Nhật, Yên VCB chưa dừng đà giảm. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Sacombank là ngân hàng mua Yên cao nhất.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 9h05 ngày 01/02/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 161,26 | 161,91 | 170,81 | 171,32 |
ACB | 162,56 | 163,37 | 168,14 | 168,14 |
Agribank | 162,25 | 162,9 | 167,98 | |
Bảo Việt | 161,97 | 171,71 | ||
BIDV | 162,34 | 163,32 | 170,95 | |
CBBank | 161,73 | 162,73 | 167,27 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 163,81 | 164,3 | 168,5 | |
GPBank | 164,46 | |||
HDBank | 163,96 | 164,51 | 168,8 | |
Hong Leong | 162,25 | 163,95 | 169,05 | |
HSBC | 162,16 | 163,32 | 169,31 | 169,31 |
Indovina | 162,42 | 164,26 | 167,73 | |
Kiên Long | 160,43 | 162,13 | 169,69 | |
Liên Việt | 164,27 | 168,42 | ||
MSB | 163,47 | 161,51 | 167,83 | 169,63 |
MB | 161,19 | 163,19 | 170,77 | 170,77 |
Nam Á | 161,66 | 164,66 | 168,11 | |
NCB | 162,4 | 163,6 | 169,28 | 170,08 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,2 | 165,7 |
OceanBank | 164,27 | 168,42 | ||
PGBank | 163,66 | 167,8 | ||
PublicBank | 161 | 163 | 171 | 171 |
PVcomBank | 165 | 163,37 | 166,5 | 166,5 |
Sacombank | 164,14 | 164,64 | 169,22 | 168,72 |
Saigonbank | 163,05 | 164,08 | 169,63 | |
SCB | 162,5 | 163,5 | 170,4 | 169,4 |
SeABank | 161,27 | 163,17 | 170,77 | 170,27 |
SHB | 161,55 | 162,55 | 168,05 | |
Techcombank | 159,66 | 164,03 | 170,65 | |
TPB | 160,59 | 163,01 | 171,99 | |
UOB | 161,22 | 162,89 | 169,77 | |
VIB | 164,74 | 166,14 | 171,95 | 170,95 |
VietABank | 162,87 | 164,57 | 167,95 | |
VietBank | 162,84 | 163,33 | 167,51 | |
VietCapitalBank | 160,33 | 161,95 | 170,09 | |
Vietcombank | 161,42 | 163,05 | 170,86 | |
VietinBank | 162,98 | 162,98 | 170,93 | |
VPBank | 163,67 | 163,67 | 168,96 | |
VRB | 162,34 | 163,32 | 170,95 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước hôm nay 5h15 ngày 1/2/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 1/2/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 160,28 VND/JPY và tỷ giá bán là 169,64 VND/JPY, giảm 0,35 đồng ở chiều mua và giảm 0,38 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên giảm 0,36 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 161,05 VND/JPY và 170,75 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,37 đồng ở chiều mua và giảm 0,39 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 161,29 VND/JPY và 169,84 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 162,25 VND/JPY và 167,98 VND/JPY –giảm 0,72 đồng ở chiều mua và giảm 0,82 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,51 đồng ở chiều mua và giảm 0,59 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 162,84 VND/JPY và 167,51 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,17 đồng ở chiều mua và giảm 0,26 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 158,58 VND/JPY và 169,58 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,05 đồng ở chiều mua và chiều bán tương ứng với mức giá 163,51 VND/JPY và 168,59 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 161,51 VND/JPY ở chiều mua và 168,38 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,04 đồng ở chiều mua và chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,97 đồng ở chiều mua và giảm 1,01 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,45 VND/JPY và 168,57 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 1/2/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên/VND ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 1/2/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 160,28 | 169,64 | -0,35 | -0,38 |
VietinBank | 161,05 | 170,75 | -0,36 | -0,36 |
BIDV | 161,29 | 169,84 | -0,37 | -0,39 |
Agribank | 162,25 | 167,98 | -0,72 | -0,82 |
Eximbank | 162,84 | 167,51 | -0,51 | -0,59 |
Sacombank | 163,51 | 168,59 | +0,05 | +0,05 |
Techcombank | 158,58 | 169,58 | -0,17 | -0,26 |
NCB | 161,51 | 168,38 | -0,04 | -0,04 |
HSBC | 161,45 | 168,57 | -0,97 | -1,01 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 166,83 | 167,83 | -0,19 | -0,19 |
Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 1/2/2024 sáng nay như sau:
thị trường chợ đen ngày 1/2/2024 |
Hôm nay 1/2/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,19 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 166,83 VND/JPY và chiều bán là 167,83 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 1/2/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật chưa có dấu hiệu tăng trở lại và hiện tại yếu hơn một chút so với Đô la Mỹ do được hưởng lợi từ một số sức mạnh chung khi thị trường chờ đợi cuộc gọi lãi suất đầu tiên trong năm của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED).
Điều đó sẽ xảy ra sau khi thị trường châu Âu kết thúc phiên giao dịch vào thứ Tư (theo giờ Mỹ), Ngân hàng trung ương Hoa Kỳ dự kiến sẽ không thay đổi chi phí đi vay trong thời gian này.
Tuy nhiên, thị trường vẫn kỳ vọng một số đợt giảm giá khá sâu trong năm nay và mức độ mà bình luận của FED xác nhận rằng luận điểm đó có thể là điểm chính trong cuộc họp của Ủy ban Thị trường Mở (FOMC) dành cho các nhà giao dịch cũng như các nhà kinh tế.
Một mối quan ngại lớn là gần đây có rất nhiều dữ liệu kinh tế từ nền kinh tế lớn nhất thế giới có thể cho thấy nước này không thực sự kêu gọi kích thích kinh tế . Dữ liệu tăng trưởng tổng thể trong quý cuối cùng của năm 2023 mạnh hơn nhiều so với dự kiến.
Bên cạnh đó, bản tóm tắt dữ liệu liên quan đến niềm tin người tiêu dùng cập nhật vào tháng 1 cho thấy người tiêu dùng lạc quan hơn bất kỳ lúc nào kể từ cuối năm 2021. Thị trường lao động vẫn đang khá thắt chặt.
Nền kinh tế Nhật Bản cũng đang chứng kiến sức mạnh thị trường việc làm theo những con số gần đây. Tăng trưởng tiền lương bền vững có lẽ là yếu tố quan trọng duy nhất sau khi lạm phát có nhiều khả năng khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) thắt chặt chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo của mình trong thời gian dài.
Trà My