Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 29/1/2024: Tiếp tục suy yếu
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 29/1/2024: Tỷ giá Yên Nhật liệu có tiếp tục suy yếu trong tuần giao dịch mới? Tỷ giá Yên chợ đen đảo chiều giảm.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 09h30 ngày 29/01/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 161,3 | 161,95 | 169,98 | 170,49 |
ACB | 163,06 | 163,88 | 168,31 | 168,31 |
Agribank | 163,24 | 163,9 | 169,06 | |
Bảo Việt | 161,75 | 171,47 | ||
BIDV | 162,06 | 163,04 | 170,62 | |
CBBank | 162,73 | 163,73 | 168,27 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 163,4 | 163,89 | 168,06 | |
GPBank | 163,86 | |||
HDBank | 164,19 | 164,74 | 168,88 | |
Hong Leong | 161,84 | 163,54 | 168,57 | |
HSBC | 161,97 | 163,13 | 169,11 | 169,11 |
Indovina | 162,51 | 164,35 | 167,71 | |
Kiên Long | 160,66 | 162,36 | 169,92 | |
Liên Việt | 164,05 | 168,16 | ||
MSB | 163,82 | 161,86 | 168,13 | 169,93 |
MB | 160,86 | 162,86 | 170,41 | 170,41 |
Nam Á | 161,32 | 164,32 | 167,72 | |
NCB | 161,84 | 163,04 | 168,71 | 169,51 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,2 | 165,7 |
OceanBank | 164,05 | 168,16 | ||
PGBank | 164,69 | 168,83 | ||
PublicBank | 161 | 162 | 171 | 171 |
PVcomBank | 162,72 | 161,09 | 170,13 | 170,13 |
Sacombank | 163,89 | 164,39 | 168,97 | 168,47 |
Saigonbank | 162,56 | 163,58 | 169,37 | |
SCB | 162,1 | 163,1 | 169,9 | 168,9 |
SeABank | 160,99 | 162,89 | 170,49 | 169,99 |
SHB | 162,19 | 163,19 | 168,69 | |
Techcombank | 159,22 | 163,59 | 170,21 | |
TPB | 160,27 | 162,82 | 171,67 | |
UOB | 161,11 | 162,77 | 169,65 | |
VIB | 164,74 | 166,14 | 171,95 | 170,95 |
VietABank | 162,77 | 164,47 | 167,83 | |
VietBank | 163,96 | 164,45 | 168,63 | |
VietCapitalBank | 161,63 | 163,26 | 171,47 | |
Vietcombank | 161,05 | 162,68 | 170,47 | |
VietinBank | 162,49 | 162,49 | 170,44 | |
VPBank | 163,41 | 163,41 | 168,72 | |
VRB | 162,06 | 163,04 | 170,62 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước hôm nay lúc 5h15 ngày 29/1/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 29/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 161,55 VND/JPY và tỷ giá bán là 170,99 VND/JPY, tăng 0,24 đồng ở chiều mua và tăng 0,26 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên giảm 0,1 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 162,52 VND/JPY và 172,22 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,14 đồng ở chiều mua và tăng 0,18 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 162,59 VND/JPY và 171,20 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 163,24 VND/JPY và 169,06 VND/JPY – tăng 0,11 đồng ở chiều mua và tăng 0,88 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,17 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt là mức giá 164,12 VND/JPY và 168,80 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,12 đồng ở chiều mua và giảm 0,13 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 159,94 VND/JPY và 170,96 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,08 đồng ở chiều mua và giảm 0,09 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 164,73 VND/JPY và 169,79 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 162,60 VND/JPY ở chiều mua và 169,48 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,15 đồng ở chiều mua và giảm 0,14 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật tăng 0,61 đồng ở chiều mua và tăng 0,63 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 161,41 VND/JPY và 169,57 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàngcó tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 29/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên Nhật ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 29/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 161,55 | 170,99 | - | - |
VietinBank | 162,37 | 172,07 | - | - |
BIDV | 162,58 | 171,19 | - | - |
Agribank | 163,24 | 169,06 | - | - |
Eximbank | 163,96 | 168,63 | - | - |
Sacombank | 164,21 | 169,25 | - | - |
Techcombank | 159,72 | 170,71 | - | - |
NCB | 162,65 | 169,53 | - | - |
HSBC | 162,55 | 169,72 | - | - |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 167,60 | 168,60 | - | - |
Trên thị trường "chợ đen", tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 29/1/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 29/1/2024 |
Hôm nay 29/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật/VND giảm 0,42 đồng ở chiều mua và giảm 0,45 đồng ở chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 167,60 VND/JPY và chiều bán là 168,60 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yên (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 29/1/2024. Ảnh minh họa |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên Nhật
Đồng Yên Nhật nối dài suy yếu. Hiện lạm phát giảm củng cố quan điểm của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) rằng áp lực chi phí đang dần được thay thế bằng giá dịch vụ tăng cao là động lực chính gây ra lạm phát.
Điều này cực kỳ có ý nghĩa vì nó cho thấy lạm phát sẽ bền vững hơn, đây là yêu cầu đối với BoJ trước khi thắt chặt chính sách cực kỳ lỏng lẻo của mình. Nhật Bản cũng công bố lạm phát dịch vụ doanh nghiệp trong tháng 12 được giữ ổn định ở mức 2,4%, mức cao nhất trong 9 năm. Điều đó nhấn mạnh rằng giá dịch vụ vẫn ở mức cao và các công ty tiếp tục chuyển chi phí của họ.
Thống đốc BoJ Ueda tuyên bố tại cuộc họp chính sách tuần trước rằng đang đạt được tiến bộ hướng tới mục tiêu lạm phát bền vững 2% và điều đó khiến thị trường suy đoán rằng BoJ có thể thực hiện một sự thay đổi chính sách lớn vào tháng 4 hoặc tháng 6.
BoJ muốn coi mức lương cao hơn là bằng chứng cho thấy lạm phát đang bền vững và các cuộc đàm phán tiền lương quốc gia vào tháng 3 dự kiến sẽ mang lại mức lương cao hơn cho người lao động.
Đối với cặp tiền tệ USD/JPY đã thiếu niềm tin định hướng trong những phiên giao dịch tuần trước, di chuyển giữa ngưỡng kháng cự trên 148,80 và hỗ trợ ngang tại 147,40. Tuy nhiên, tuần này có thể chứng kiến những động thái quan trọng hơn, vì quyết định của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ tạo ra sự biến động cao vào thị trường tài chính.
Tập trung vào thông báo của FED, dự kiến sẽ không có thay đổi chính sách tiền tệ nào tại cuộc họp tháng 1, nhưng tổ chức này có thể loại bỏ xu hướng thắt chặt khỏi tuyên bố sau cuộc họp và đưa ra thông điệp trung lập hơn sau những tiến bộ đáng khích lệ về mặt lạm phát .
Ngoài ra, các nhà giao dịch không nên ngạc nhiên nếu các cuộc thảo luận sâu hơn về các tiêu chí chung để giảm lãi suất diễn ra tại hội nghị mới nhất. Theo nghĩa đó, nếu Chủ tịch FED Jerome Powell báo hiệu rằng các cuộc thảo luận đã đạt đến giai đoạn tiến triển hơn, thị trường có thể chuyển sang định giá về đợt cắt giảm lãi suất vào tháng 3 với xác suất cao hơn - một kết quả giảm giá đối với đồng Đô la Mỹ .
Mặt khác, nếu ngân hàng trung ương vẫn giữ quan điểm diều hâu vì lo ngại rằng điều kiện tài chính thoải mái có thể gây ra áp lực lạm phát và kiềm chế cắt giảm lãi suất trong thời gian tới, có thể thấy lợi suất tăng cao hơn trên diện rộng, một kịch bản đã sẵn sàng cho hỗ trợ USD/JPY.
Trà My