Lãi suất ngân hàng hôm nay 23/1/2024: Thêm loạt nhà băng 'đua' hạ lãi suất
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 09:51, 23/01/2024
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) tiếp tục giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay (23/1) với mức giảm 0,2 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến 17 tháng, và giảm 0,1 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng.
Theo đó, Biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của VietBank như sau: Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,6%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,8%/năm, và kỳ hạn 5 tháng có lãi suất mới 3,9%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-11 tháng được VietBank đưa về mức 5%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 5,3%/năm, kỳ hạn 14 tháng là 5,4%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn từ 15-17 tháng được đưa về mức 5,7%/năm, đồng thời kỳ hạn từ 18-36 tháng đang có lãi suất huy động cao nhất là 5,8%/năm.
Đây là lần thứ hai VietBank giảm lãi suất huy động kể từ đầu năm mới.
Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) có lần thứ hai giảm lãi suất sau khi điều chỉnh ở các kỳ hạn từ 6 tháng.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của Eximbank đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng là 4,5%/năm, lần lượt giảm 0,1 và 0,5 điểm phần trăm.
Lãi suất kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên 5%/năm, trong khi kỳ hạn 18 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5,2%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 24-36 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 5,3%/năm.
Eximbank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 6 tháng. Kỳ hạn 1 tháng hiện có lãi suất là 3,4%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,7%/năm.
Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) vừa trở thành nhà băng tiếp theo nối gót các ngân hàng giảm lãi suất huy động.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến của BVBank cho thấy nhà băng này vừa giảm lãi suất các kỳ hạn từ 1-15 tháng.
Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,15 điểm phần trăm. Hiện kỳ hạn 1 tháng còn 3,65%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,75%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt còn 3,8% và 3,85%/năm.
BVBank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-9 tháng. Hiện lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng còn 4,85%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 4,9%/năm, kỳ hạn 8 tháng 4,95%/năm và kỳ hạn 9 tháng có lãi suất mới là 5%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 10-15 tháng giảm 0,35 điểm phần trăm so với trước đó. Do đó, lãi suất kỳ hạn 10 tháng còn 5,05%/năm, kỳ hạn 11 tháng còn 5,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,15%/năm và kỳ hạn 12 tháng còn 5,15%/năm.
BVBank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 18 và 24 tháng lần lượt là 5,55% và 5,65%/năm. Đây cũng là các kỳ hạn tiền gửi có lãi suất cao nhất tại BVBank.
Với việc BVBank vừa tham gia vào đợt giảm lãi suất huy động, kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 28 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB, BVBank.
Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank, Eximbank, VietBank lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.
SHB, NCB, Viet A Bank và KienLong Bank thậm chí đã giảm lãi suất tới 3 lần.
Ngược lại, ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 23 THÁNG 1 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,45 | 3,45 | 5,3 | 5 | 5,5 | 6,3 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 5,05 | 5,15 | 5,5 | 6 |
PVCOMBANK | 3,05 | 3,05 | 5 | 5 | 5,1 | 5,4 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,6 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,1 | 3,6 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,85 | 5 | 5,15 | 5,55 |
VIET A BANK | 3,6 | 3,7 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,6 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 4,8 | 5 | 5,1 | 5,6 |
SHB | 3,1 | 3,3 | 4,8 | 5 | 5,3 | 5,8 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,5 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,2 | |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,2 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
TPBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,1 | |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
SEABANK | 3,4 | 3,6 | 4,15 | 4,3 | 4,75 | 5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,15 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
AGRIBANK | 1,8 | 2,1 | 3,4 | 3,4 | 5 | 5 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 5 | 5 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |