Lãi suất ngân hàng 15/1/2024: Thêm nhà băng giảm, lãi suất đặc biệt vẫn trên 10%
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 09:47, 15/01/2024
Sau khi Vietcombank đưa lãi suất huy động về mức thấp kỷ lục, ngân hàng đang trong diện kiểm soát đặc biệt SCB cũng "đua theo" khi tiếp tục bám sát Vietcombank về lãi suất huy động thấp nhất hệ thống.
SCB vừa công bố giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-11 tháng và giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12-36 tháng. Theo đó, kỳ hạn 1-2 tháng hiện chỉ còn 1,75%/năm, 3-5 tháng là 2,05%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 – 11 tháng còn 3,05%/năm.
Mức lãi suất cao nhất hiện nay tại SCB là 4,75%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 12-36 tháng. Đáng chú ý, đây cũng là mức lãi suất huy động tối đa được NHNN quy định đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-6 tháng.
Hiện không rõ thanh khoản tại nhà băng này ở mức nào, nhưng rõ ràng mức lãi suất huy động của SCB đang ở gần mức đáy của thị trường, chỉ cao hơn so với Vietcombank.
PVCombank vừa giảm đồng loạt 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi ở tất cả các kỳ hạn từ 1-36 tháng. Kỳ hạn 1-5 tháng giảm xuống còn 3,05%/năm, 6-11 tháng chỉ còn 5%/năm, 12 tháng còn 5,1%/năm và 18-36 tháng là 5,4%/năm.
Mức lãi suất 5,4%/năm cũng là lãi suất ngân hàng cao nhất tại PVCombank. So với lãi suất huy động tại quầy, lãi suất trực tuyến cao hơn 0,3%/năm.
Tuy nhiên, PVCombank vẫn đang là ngân hàng trả lãi suất huy động cao nhất hệ thống lên đến 10%/năm. Để được hưởng mức lãi suất cao nhất này, khách hàng cần gửi tiền kỳ hạn 12 hoặc 13 tháng, số dư tiền gửi từ 2.000 tỷ đồng trở lên. Mức “lãi suất đặc biệt” này giảm 0,5 điểm phần trăm so với tháng trước.
Trong khi đó, lãi suất huy động tại quầy của kỳ hạn 12 và 13 tháng dành cho khách hàng thông thường lần lượt là 4,8%/năm và 5%/năm.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng KienLongBank giảm đồng loạt 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Đây là lần thứ hai kể từ đầu tháng ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất.
Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng còn 5%/năm, 9 tháng còn 5,2%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng và 15 tháng giảm xuống còn lần lượt 5,3% - 5,4% - và 5,5%/năm.
Trong khi đó lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18-36 tháng là 5,8%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại KienLongBank. Như vậy, lãi suất huy động tại nhà băng này chính thức về dưới 6%/năm.
Đối với lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-5 tháng, KienLongBank giữ nguyên mức 3,95%/năm.
Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 16 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB.
Trong đó, OCB, KienLongBank đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu năm mới.
Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank và VPBank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15 THÁNG 1 NĂM 2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
HDBANK | 3,65 | 3,65 | 5,5 | 5,5 | 5,7 | 6,5 |
NCB | 4,05 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,3 | 5,4 | 5,7 | 6,1 |
VIET A BANK | 4,2 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,5 | 6 |
GPBANK | 3,4 | 3,92 | 5,15 | 5,3 | 5,35 | 5,45 |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,8 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
PVCOMBANK | 3,05 | 3,05 | 5 | 5 | 5,1 | 5,4 |
KIENLONGBANK | 3,95 | 3,95 | 5 | 5,2 | 5,3 | 5,8 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,2 | 5,4 | 5,8 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 6,1 |
OCEANBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,7 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,6 | 5 | 5,1 | 5,5 |
SEABANK | 3,6 | 3,8 | 4,4 | 4,55 | 5 | 5,1 |
VPBANK | 3,3 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,2 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
TPBANK | 3 | 3,2 | 4,2 | 4,9 | 5,1 | |
SAIGONBANK | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,5 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 4,9 |
MB | 2,7 | 3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,4 |
TECHCOMBANK | 2,95 | 3,15 | 4,05 | 4,1 | 4,75 | 4,75 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
BIDV | 2,3 | 2,6 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
AGRIBANK | 2 | 2,5 | 3,6 | 3,6 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |