Thương mại - Dịch vụ

Tỷ giá Euro hôm nay 15/1/2024: Đồng Euro ngân hàng giảm, chợ đen tăng

Lê Na 15/01/2024 10:00

Tỷ giá Euro hôm nay 15/1/2024, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới tăng giá. Trong nước giá Euro tăng, giảm trái chiều giữa hai kênh ngân hàng và chợ đen.

Tỷ giá Euro trong nước ngày 15/1/2024 lúc 9h sáng

Tỷ giá EUR/VND hôm nay (ngày 15/1) lúc 9h sáng được Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức mua vào và bán ra là 24.969 - 27.597 VND/EUR. Đảo chiều giảm 29 VND/EUR chiều mua và giảm 32 VND/EUR chiều bán so với phiên niêm yết trước.

Ngân hàng Nhà nước cũng xác định tỷ giá tính chéo của VND/EUR áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực từ ngày 11/1/2024 đến ngày 17/1/2024 là 26.146,13 VND/EUR, giữ đà giảm 28,15 VND/EUR so với kỳ điều hành trước.

Tỷ giá Euro Vietcombank hôm nay 15/1/2024 mua vào tiền mặt là 26.120,51 VND/EUR, bán ra tiền mặt là 27.554,36 VND/EUR. Đảo chiều giảm 16,77 VND/EUR chiều mua và giảm 17,73 VND/EUR chiều bán so với phiên giao dịch trước.

Giá Euro hôm nay được các ngân hàng niêm yết tăng, giảm trái chiều nhau so với phiên trước. Các ngân hàng mua tiền mặt trong khoảng từ 25.800 - 26.571 VND/USD, còn giá bán tiền mặt duy trì trong phạm vi 26.470 - 27.676 VND/EUR.

Đơn vị: đồng

Ngân hàng
Mua tiền mặt
Mua chuyển khoản
Bán tiền mặt
Bán chuyển khoản
ABBank
26.215,00
26.321,00
27.392,00
27.480,00
ACB
26.404,00
26.511,00
27.174,00
27.174,00
Agribank
26.310,00
26.416,00
27.219,00
Bảo Việt
26.227,00
26.507,00
27.223,00
BIDV
26.335,00
26.406,00
27.549,00
CBBank
26.503,00
26.609,00
27.221,00
Đông Á
25.800,00
25.920,00
26.470,00
26.470,00
Eximbank
26.411,00
26.490,00
27.177,00
GPBank
26.306,00
26.569,00
27.117,00
HDBank
26.407,00
26.479,00
27.201,00
Hong Leong
26.096,00
26.296,00
27.368,00
HSBC
26.323,00
26.377,00
27.343,00
27.343,00
Indovina
26.339,00
26.625,00
27.137,00
Kiên Long
26.255,00
26.355,00
27.425,00
Liên Việt
26.331,00
26.431,00
27.655,00
MSB
26.503,00
26.303,00
27.073,00
27.503,00
MB
26.260,00
26.350,00
27.542,00
27.542,00
Nam Á
26.360,00
26.555,00
27.121,00
NCB
26.327,00
26.437,00
27.293,00
27.393,00
OCB
26.098,00
26.248,00
27.410,00
27.068,00
OceanBank
26.331,00
26.431,00
27.655,00
PGBank
26.636,00
27.179,00
PublicBank
26.116,00
26.379,00
27.304,00
27.304,00
PVcomBank
26.391,00
26.128,00
27.499,00
27.499,00
Sacombank
26.571,00
26.621,00
27.135,00
27.085,00
Saigonbank
26.352,00
26.525,00
27.253,00
SCB
26.120,00
26.200,00
27.660,00
27.560,00
SeABank
26.447,00
26.497,00
27.577,00
27.577,00
SHB
26.546,00
26.546,00
27.216,00
Techcombank
26.197,00
26.505,00
27.442,00
TPB
26.314,00
26.472,00
27.676,00
UOB
25.980,00
26.247,00
27.356,00
VIB
26.414,00
26.514,00
27.272,00
27.172,00
VietABank
26.418,00
26.568,00
27.119,00
VietBank
26.433,00
26.512,00
27.199,00
VietCapitalBank
26.142,00
26.406,00
27.617,00
Vietcombank
26.120,51
26.384,35
27.554,36
VietinBank
26.432,00
26.457,00
27.567,00
VPBank
26.241,00
26.291,00
27.347,00
VRB
26.335,00
26.406,00
27.549,00

Cụ thể, đối với chiều mua tiền mặt, Ngân hàng Đông Á mua Euro với giá thấp nhất là 25.800 VND/EUR. Còn Ngân hàng Sacombank đang mua tiền mặt Euro với giá cao nhất là 26.571 VND/EUR.

Đối với chuyển khoản, Ngân hàng Đông Á đang mua Euro với giá thấp nhất 25.920 VND/EUR. Còn Ngân hàng GPBank đang mua chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 26.636 VND/EUR.

Đối với chiều bán tiền mặt, Ngân hàng Đông Á đang bán Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Trong khi đó, Ngân hàng TPB đang bán tiền mặt Euro với giá cao nhất là 27.676 VND/EUR.

Hiện Ngân hàng Đông Á đang bán chuyển khoản Euro với giá thấp nhất là 26.470 VND/EUR. Còn Ngân hàng SeABank đang bán chuyển khoản Euro với giá cao nhất là 27.577 VND/EUR.

Trong khi đó, tỷ giá trung bình tính đến 9h sáng 15/1/2023 được tổng hợp từ 40 ngân hàng trong nước là 1 EUR = 26.752,61 VND.

Tỷ giá Euro chợ đen tính đến sáng nay ngày 15/1/2023

Ngoại tệ
Tên ngoại tệ
Giá mua
Giá bán
USD
Đô la Mỹ
24.909,00
24.969,00
AUD
Đô la Úc
16.446,00
16.566,00
GBP
Bảng Anh
31.291,00
31.511,00
EUR
Euro
27.008,00
27.128,00
MYR
Ringit Malaysia
5.274,00
5.334,00
TWD
Đô la Đài Loan
783,14
788,14
NOK
Krone Na Uy
1.901,00
2.301,00
HKD
Đô la Hồng Kông
3.130,00
3.170,00
IDR
Rupiah Indonesia
1,20
1,70
KRW
Won Hàn Quốc
18,34
18,84
CNY
Nhân Dân Tệ
3.413,00
3.463,00
JPY
Yên Nhật
169,94
171,14
DKK
Krone Đan Mạch
3.028,00
3.428,00
CHF
Franc Thuỵ Sĩ
28.777,00
28.937,00
SGD
Đô la Singapore
18.468,00
18.588,00
NZD
Ðô la New Zealand
15.182,00
15.397,00
BND
Đô la Brunei
17.815,00
18.315,00
CAD
Đô la Canada
18.350,00
18.470,00
SEK
Krona Thuỵ Điển
1.915,00
2.315,00
THB
Bạc Thái
721,77
732,27

Hôm nay 15/1/2024 (9h sáng), khảo sát tại thị trường chợ đen cho thấy đồng Euro giữ đà tăng so với phiên trước, tỷ giá Euro chợ đen mua vào là 27.008 VND/EUR, bán ra là 27.128 VND/EUR, tăng 27,21 VND/EUR chiều mua và tăng 27,8 VND/EUR chiều bán.

Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố Hà Trung (quận Hoàn Kiếm). Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), EUR (Euro), Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc)… và nhiều loại tiền tệ khác.

Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

Tỷ giá Euro hôm nay ngày 15/1/2023 trên thị trường thế giới

Diễn biến tỷ giá Euro trên thị trường thế giới cho thấy, chỉ số EUR/USD hiện đang ở mức 1.0952, tăng 0.0003 điểm, tương đương 0.03% so với phiên trước.

Tỷ giá Euro hôm nay 15/1/2024: Đồng Euro ngân hàng giảm, chợ đen tăng
Diễn biến tỷ giá EUR/USD trên thị trường thế giới (Nguồn: CNBC)

Đồng Euro hôm nay tăng giá. Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ cắt giảm lãi suất trong năm nay khi có những bằng chứng cho thấy triển vọng lạm phát ổn định phù hợp với mục tiêu 2%. Đây là khẳng định của nhà hoạch định chính sách của ECB Francois Villeroy de Galhau.

Ngày 9/1, trong bài phát biểu Năm mới truyền thống, ông Villeroy cho biết, ECB sẽ đưa ra các quyết định điều chỉnh lãi suất dựa trên cơ sở dữ liệu thực tế và sẽ không vội vàng.

Ông nói rõ ECB sẽ cắt giảm tỷ lệ lãi suất trong năm nay khi triển vọng lạm phát được giữ vững ở mức 2% với dữ liệu hiệu quả và bền vững.

Các nhà đầu tư tin rằng ECB sẽ thực hiện nhiều đợt cắt giảm trong năm nay với động thái đầu tiên vào tháng 3 hoặc tháng 4/2024 mặc dù một số nhà hoạch định chính sách đã chỉ ra rằng có thể mất nhiều thời gian hơn để kiểm soát các mức lạm phát nhất định.

Lạm phát Khu vực đồng Euro đang giảm đều đặn, mặc dù tăng lên 2,9% trong tháng 12 vừa qua từ mức 2,4% của tháng 11/2023.

Tỷ lệ lạm phát tăng trong tháng cuối năm vừa qua chủ yếu do các yếu tố kỹ thuật như hết trợ cấp của chính phủ và giá năng lượng thấp vượt quá số liệu cơ bản dùng để tính tỷ lệ lạm phát.

Tháng 10/2023, ECB đã quyết định giữ nguyên lãi suất, chấm dứt chuỗi 10 lần tăng liên tiếp với mức tăng tổng cộng 4,5 điểm phần trăm kể từ tháng 7/2022 để đối phó với lạm phát đỉnh 10,6%.

* Thông tin chỉ mang tính tham khảo.

Lê Na

Lê Na