Lãi suất ngân hàng 9/1/2024: Đà giảm chưa dừng, 10 nhà băng đã hạ lãi suất
Thuế - Tài chính - Ngày đăng : 09:44, 09/01/2024
Lãi suất tiết kiệm 9/1 dành cho khách hàng cá nhân gửi tại Quầy
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | |||||||||
Không Kỳ Hạn | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 13 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng | |
ABBank | 0,1 | 2,95 | 3,15 | 5,1 | 3,9 | 3,8 | 3,7 | 3,7 | 3,7 | 3,7 |
Agribank | 0,2 | 2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 | 5 | 5,3 | - |
Bắc Á | 0,5 | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,2 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
Bảo Việt | 0,3 | 3,7 | 4,05 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
BIDV | 0,1 | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | 5 | 5 | 5,3 | 5,3 |
CBBank | 0,5 | 4,1 | 4,2 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,4 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
Đông Á | - | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,8 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
GPBank | 0,5 | 3,4 | 3,92 | 4,9 | 5,05 | 5,1 | 5,2 | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
Hong Leong | - | 2,7 | 2,9 | 3,8 | 3,8 | 3,8 | 3,8 | - | 3,8 | 3,8 |
Indovina | - | 3,3 | 3,5 | 4,7 | 4,9 | 5,5 | 5,5 | 5,55 | 5,6 | - |
Kiên Long | 0,5 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
MSB | 0 | 3,3 | 3,3 | 4,2 | 4,9 | 5,1 | 5,1 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
MB | 0,1 | 3,2 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6,4 | 6,4 |
Nam Á Bank | 0,5 | - | - | - | - | - | - | 5,9 | - | - |
OCB | 0,1 | 3,7 | 3,9 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,3 | 6,1 | 6,2 | 6,3 |
OceanBank | 0,5 | 3,7 | 3,9 | 4,7 | 4,9 | 5,4 | 5,4 | 5,6 | 5,6 | 5,9 |
PGBank | - | 3,1 | 3,5 | 4,9 | 5,3 | 5,8 | 5,9 | 6,1 | 6,2 | 6,2 |
PublicBank | 0,1 | 3,5 | 4 | 4,8 | 5 | 5,5 | - | - | - | - |
PVcomBank | - | 3,35 | 3,35 | 5 | 5 | - | - | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
Saigonbank | 0,1 | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 5,1 | 5,3 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
SCB | 0,1 | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | - | 4,8 | 4,8 | 4,8 |
SeABank | - | 3,6 | 3,8 | 4,2 | 4,35 | 4,8 | - | 5,1 | 5,15 | 5,2 |
SHB | - | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
TPBank | - | 3 | 3,2 | 4 | - | - | - | 5,1 | - | 5,3 |
VIB | - | 3,2 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | - | - | 5,1 | 5,3 | 5,3 |
VietCapitalBank | - | 3,75 | 3,85 | 5 | 5,15 | 5,45 | - | 5,5 | 5,55 | 5,55 |
Vietcombank | 0,1 | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,8 | - | - | 4,8 | 4,8 |
VietinBank | 0,1 | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 5 | - | 5 | 5,3 | 5,3 |
VPBank | - | 3,2 | - | 4,1 | - | 5 | - | - | 4,9 | - |
VRB | 0,5 | - | - | - | - | 5,2 | 5,4 | 5,5 | 5,5 | 5,5 |
NHNN đã phát đi thông điệp mặt bằng lãi suất cho vay sẽ tiếp tục giảm trong năm 2024. Để đạt được điều này, bên cạnh việc tiết giảm chi phí hoạt động của các nhà băng, mặt bằng lãi suất đầu vào thấp là cơ sở quan trọng.
Thực tế lãi suất huy động vẫn đang tiếp tục xu hướng giảm. Theo khảo sát của VietNamNet tại các ngân hàng vào đầu giờ sáng nay, 9/1, vừa có thêm 2 nhà băng điều chỉnh giảm lãi suất tiết kiệm.
Theo đó, Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) vừa công bố giảm lãi suất huy động ở nhiều kỳ hạn.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được VIB công bố cho thấy, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống chỉ còn 3,2%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 3,2%/năm, trong khi kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,4%/năm.
VIB cũng điều chỉnh giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-11 tháng. Theo đó, lãi suất các kỳ hạn này đồng loạt về mức 4,6%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động các kỳ hạn 15-18 tháng giữ nguyên mức 5,1%/năm, và kỳ hạn 24-36 tháng vẫn giữ nguyên 5,3%/năm.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) điều chỉnh giảm lãi suất huy động các kỳ hạn, mức giảm từ 0,1-0,4 điểm phần trăm.
Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-3 tháng tại TPBank giảm 0,2 điểm phần trăm, lần lượt còn 3% và 3,2%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6 tháng tại TPBank cũng giảm tương tự còn 4,2%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 4,9%/năm, kỳ hạn 18 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống 5,1%/năm.
Đáng chú ý, TPBank giảm mạnh lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng với mức giảm lần lượt 0,4 và 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,2% và 5,3%/năm đối với hai kỳ hạn này.
Như vậy, mức lãi suất huy động cao nhất tại TPBank là 5,3%/năm
Ngoài TPBank và VIB, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi.
Lãi suất tiết kiệm 9/1 dành cho khách hàng cá nhân gửi Trực tuyến (Online)
Ngân hàng | Kỳ hạn gửi tiết kiệm (tháng) | |||||||||
Không Kỳ Hạn | 01 tháng | 03 tháng | 06 tháng | 09 tháng | 12 tháng | 13 tháng | 18 tháng | 24 tháng | 36 tháng | |
ABBank | - | 3,2 | 3,5 | 5,3 | 4,5 | 4,3 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Bắc Á | 0,5 | 3,5 | 3,7 | 5 | 5,1 | 5,3 | 5,3 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
Bảo Việt | - | 3,8 | 4,15 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,6 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
CBBank | - | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 | - | - | - |
GPBank | 0,5 | 3,4 | 3,92 | 5,15 | 5,3 | 5,35 | 5,45 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
Hong Leong | - | 2,9 | 3,1 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | 3,9 | - | - | - |
MSB | 0 | 2,6 | 2,8 | 3,45 | 4,15 | 4,15 | 4,15 | 4,85 | 4,85 | 4,85 |
Nam Á Bank | - | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 5,7 | 6,1 | 6,1 | 6,1 |
OCB | 0,1 | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,4 | 6,1 | 6,2 | 6,3 |
OceanBank | 0,5 | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 5 | 5,5 | 5,5 | 5,7 | 5,7 | 6 |
PVcomBank | - | 3,35 | 3,35 | 5,3 | 5,3 | 5,4 | - | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
SCB | - | 1,95 | 2,25 | 3,25 | 3,25 | 4,85 | 4,85 | 4,85 | 4,85 | 4,85 |
SHB | - | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,2 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 | 6,2 |
TPBank | - | 3 | 3,2 | 4,2 | - | 4,9 | - | 5,1 | 5,2 | 5,3 |
VIB | - | 3,2 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | - | - | 5,1 | 5,3 | 5,3 |
VietCapitalBank | - | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | - | 5,55 | 5,6 | - |
Lãi suất ngân hàng hôm nay 9/1: Kỳ hạn 3 tháng cao nhất 4,3%/năm
Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 10 ngân hàng giảm lãi suất huy động kể từ khi bước sang năm mới 2024 gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank. Ngược lại, một ngân hàng tăng lãi suất huy động là ACB.
Tuần trước, trên kênh mua kỳ hạn, có 1,04 tỷ đồng trúng thầu ở kỳ hạn 7 ngày với lãi suất 4% và 4.500 tỷ đồng đáo hạn, tương đương với việc NHNN hút ròng gần 4.500 tỷ đồng.
Áp lực về thanh khoản đã hạ nhiệt nhanh chóng sau thời điểm cuối năm 2023, nhờ đó lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm nhanh chóng giảm mạnh về mức 0,2% (giảm 340 điểm cơ bản so với tuần trước đó).
Khối lượng giao dịch trên thị trường 2 sôi động, với mức trung bình 280 nghìn tỷ đồng/ngày, cho thấy các ngân hàng thương mại tích cực sử dụng kênh liên ngân hàng như một kênh cung cấp thanh khoản ngắn hạn.
Số liệu từ NHNN cho thấy tính đến hết năm 2023, lượng tiền gửi vào hệ thống ngân hàng của cư dân và các tổ chức kinh tế đạt hơn 13,5 triệu tỷ đồng, tương đương mức tăng hơn 14% so với cuối năm 2022.
Tín dụng cũng ghi nhận ở mức 13,5 triệu tỷ đồng, tăng 13,71%, như vậy chênh lệch giữa huy động vốn và tín dụng đã được thu hẹp gần như về 0. Nhiều khả năng chênh lệch này sẽ chuyển sang vị thế dương trong thời gian tới khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng vẫn là lựa chọn hàng đầu của người dân.