Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 4/1/2024: Tỷ giá Yên Nhật, Yên VCB quay đầu sụt giảm mạnh
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay 4/1/2024: Tỷ giá Yên Nhật, Yên VCB sụt giảm mạnh. Đổi 1 Man bằng bao nhiêu VND? Sacombank là ngân hàng mua Yen cao nhất.
Tỷ giá Yên Nhật tại các ngân hàng cập nhật lúc 10h00 ngày 04/01/2024
Ngân hàng | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán tiền mặt | Bán chuyển khoản |
ABBank | 165,09 | 165,75 | 174,79 | 175,32 |
ACB | 167,11 | 167,95 | 172,5 | 172,5 |
Agribank | 167,25 | 167,92 | 172,54 | |
Bảo Việt | 166 | 175,81 | ||
BIDV | 166,4 | 167,4 | 175,13 | |
CBBank | 167,73 | 168,73 | 173,27 | |
Đông Á | 162,2 | 165,5 | 169,5 | 169 |
Eximbank | 167,64 | 168,14 | 172,44 | |
GPBank | 168,49 | |||
HDBank | 168,77 | 169,37 | 173,82 | |
Hong Leong | 165,96 | 167,66 | 172,92 | |
HSBC | 165,85 | 167,04 | 173,17 | 173,17 |
Indovina | 166,57 | 168,45 | 171,86 | |
Kiên Long | 164,66 | 166,36 | 173,92 | |
Liên Việt | 165,89 | 166,89 | 177,5 | |
MSB | 168,05 | 166,09 | 172,49 | 174,29 |
MB | 165,01 | 167,01 | 174,49 | 174,49 |
Nam Á | 165,59 | 168,59 | 172,15 | |
NCB | 166,26 | 167,46 | 173,14 | 173,94 |
OCB | 160,18 | 161,68 | 166,2 | 165,7 |
OceanBank | 165,89 | 166,89 | 177,5 | |
PGBank | 168,44 | 172,68 | ||
PublicBank | 165 | 167 | 176 | 176 |
PVcomBank | 167,2 | 165,53 | 174,83 | 174,83 |
Sacombank | 167,52 | 168,02 | 174,07 | 173,57 |
Saigonbank | 167,11 | 168,06 | 173,87 | |
SCB | 165,8 | 166,9 | 175,2 | 174,2 |
SeABank | 165,43 | 167,33 | 174,93 | 174,43 |
SHB | 166,18 | 167,18 | 172,68 | |
Techcombank | 163,34 | 167,73 | 174,35 | |
TPB | 164,42 | 166,78 | 175,77 | |
UOB | 164,83 | 166,53 | 173,57 | |
VIB | 166,97 | 168,37 | 173,48 | 172,48 |
VietABank | 166,55 | 168,25 | 171,88 | |
VietBank | 168,34 | 168,85 | 173,17 | |
VietCapitalBank | 166,66 | 168,35 | 176,82 | |
Vietcombank | 165,49 | 167,16 | 175,18 | |
VietinBank | 166,73 | 166,73 | 174,68 | |
VPBank | 167,51 | 167,51 | 172,78 | |
VRB | 166,4 | 167,4 | 175,13 |
Tỷ giá Yên Nhật trong nước hôm nay lúc 5h15 sáng ngày 4/1/2024
Tỷ giá Yên Nhật hôm nay khảo sát vào sáng ngày 4/1/2024 tại các ngân hàng, cụ thể như sau:
Tại Vietcombank, tỷ giá Yên Nhật Vietcombank có tỷ giá mua là 166,61 VND/JPY và tỷ giá bán là 176,37 VND/JPY, giảm 0,71 đồng ở chiều mua và giảm 0,75 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Vietinbank, tỷ giá Yên giảm 0,97 đồng ở chiều mua và chiều bán, tương đương với mức 166,55 VND/JPY và 176,25 VND/JPY.
Tại Ngân hàng BIDV, tỷ giá Yên Nhật giảm 1,07 đồng ở chiều mua và giảm 1,16 đồng ở chiều bán, lần lượt đạt mức 166,91 VND/JPY và 175,67 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Agribank, tỷ giá Yên Nhật ở chiều mua và chiều bán là 168,06 VND/JPY và 173,37 VND/JPY – giảm 0,47 đồng ở chiều mua và giảm 0,52 đồng ở chiều bán.
Tại Ngân hàng Eximbank, giảm 0,84 đồng ở chiều mua và giảm 0,87 đồng ở chiều bán, lần lượt là mức giá 168,34 VND/JPY và 173,17 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Techcombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,99 đồng ở chiều mua và giảm 0,97 đồng ở chiều bán với mức giá lần lượt là 164,29 VND/JPY và 175,33 VND/JPY.
Tại Ngân hàng Sacombank, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,62 đồng ở chiều mua và giảm 0,67 đồng ở chiều bán tương ứng với mức giá 168,43 VND/JPY và 174,98 VND/JPY
Tại Ngân hàng NCB, tỷ giá Yên Nhật là 167,50 VND/JPY ở chiều mua và 174,38 VND/JPY ở chiều bán (tương ứng với mức giảm 0,75 đồng ở chiều mua và giảm 0,74 đồng ở chiều bán).
Tại Ngân hàng HSBC, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,38 đồng ở chiều mua và giảm 0,39 đồng ở chiều bán, lần lượt ở mức 167,09 VND/JPY và 174,46 VND/JPY.
Theo khảo sát của Báo Công Thương, tỷ giá Yên Nhật hôm nay tại Sacombank là ngân hàng có tỷ giá mua Yên Nhật cao nhất và Eximbank là ngân hàng có tỷ giá bán thấp nhất trong số các ngân hàng.
Vào lúc 5h15 sáng ngày 4/1/2024, bảng tổng hợp tỷ giá Yên Nhật ở một số ngân hàng như sau:
*Ghi chú: Tỷ giá mua - bán tiền mặt | ||||
Ngày | Ngày 4/1/2024 | Thay đổi so với phiên hôm trước | ||
Ngân hàng | Mua | Bán | Mua | Bán |
Vietcombank | 166,61 | 176,37 | -0,71 | -0,75 |
VietinBank | 166,55 | 176,25 | -0,97 | -0,97 |
BIDV | 166,91 | 175,67 | -1,07 | -1,16 |
Agribank | 168,06 | 173,37 | -0,47 | -0,52 |
Eximbank | 168,34 | 173,17 | -0,84 | -0,87 |
Sacombank | 168,43 | 174,98 | -0,62 | -0,67 |
Techcombank | 164,29 | 175,33 | -0,99 | -0,97 |
NCB | 167,50 | 174,38 | -0,75 | -0,74 |
HSBC | 167,09 | 174,46 | -0,38 | -0,39 |
Tỷ giá chợ đen (VND/JPY) | 171,17 | 172,17 | -0,51 | -0,51 |
Trên thị trường "chợ đen", Tỷ giá Yên Nhật chợ đen tính đến ngày 4/1/2024 sáng nay như sau:
Thị trường chợ đen ngày 4/1/2024 |
Vậy tỷ giá Yên chợ đen hôm nay tăng hay giảm?
Hôm nay 4/1/2024, khảo sát tại thị trường chợ đen, tỷ giá Yên Nhật giảm 0,51 đồng ở chiều mua và chiều bán, lần lượt được giao dịch ở mức chiều mua là 171,17 VND/JPY và chiều bán là 172,17 VND/JPY.
Ở Hà Nội, phố đổi ngoại tệ lớn nhất Hà Nội giúp bạn có thể đổi được rất nhiều loại ngoại tệ chính là phố đổi tiền Hà Trung. Tại phố đổi ngoại tệ Hà Trung, bạn có thể đổi các loại tiền tệ ngoại tệ phổ biến trên thị trường hiện nay như USD (đô la Mỹ), Euro, Yen (đồng Yên Nhật), Won (đồng Won Hàn Quốc),… và nhiều loại tiền tệ khác. Cho nên tỷ giá Yên Nhật Hà Trung hiện cũng là một từ khoá được bạn đọc quan tâm và cửa hàng Quốc Trinh Hà Trung là một địa chỉ được quảng cáo nhiều trên mạng xã hội. Tuy nhiên, việc đổi tiền tại các phố ngoại tệ này bạn cần tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.
Tỷ giá Yên hôm nay ngày 4/1/2024 |
Dự báo xu hướng tỷ giá Yên
Đồng Yên Nhật suy yếu xuống khoảng 142 Yen đổi 1 Đô la, giảm xa hơn so với mức cao nhất trong 5 tháng trong bối cảnh đồng Đô la phục hồi, khi các nhà đầu tư giảm bớt đặt cược mạnh mẽ vào việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) trong năm nay.
Tuy nhiên, khối lượng giao dịch vẫn duy trì ở mức này do Nhật Bản đang trong kỳ nghỉ lễ, trong khi nước này tiếp tục đánh giá thiệt hại từ trận động đất mạnh xảy ra ở khu vực miền Trung vào ngày đầu năm mới.
Trong khi đó, những nhận xét gần đây của Thống đốc Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) Kazuo Ueda đã làm dấy lên suy đoán rằng Nhật Bản có thể sớm từ bỏ chính sách lãi suất âm.
Ueda tháng trước nhận định khả năng nền kinh tế Nhật Bản thoát khỏi môi trường lạm phát thấp và đạt được mục tiêu ổn định giá cả đang dần tăng lên. Ông nói thêm rằng nếu chu kỳ đạo đức giữa tiền lương và giá cả tăng cường và cơ hội đạt được mục tiêu lạm phát 2% một cách bền vững tăng đủ, hội đồng quản trị có thể sẽ xem xét thay đổi chính sách tiền tệ của mình.
Trà My