Lãi suất ngân hàng ngày 8/12/2023: Làn sóng giảm lãi suất vẫn tiếp tục
Bảng lãi suất ngân hàng ngày 8/12/2023, lãi suất tiết kiệm 8/12, giảm lãi suất huy động, lãi suất thấp, ngân hàng BIDV, VCB, VIB, MB, Techcombank.
Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 8/12/2023, theo khảo sát của phóng viên Báo Đắk Nông tại website của 34 ngân hàng, ghi nhận thêm 2 ngân hàng giảm lãi suất là Eximbank và VietABank. Đáng chú ý, Eximbank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất lần thứ hai trong tháng này.
Cụ thể, từ hôm nay (8/12), Eximbank điều chỉnh giảm lãi suất ở kỳ hạn 5 tháng và 9 tháng với 0,1 điểm phần trăm, lần lượt còn 4,8% và 5,2%/năm. Ngân hàng này giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại, kỳ hạn 1 tháng 3,6%/năm, 2 tháng là 3,7%/năm, 3 tháng là 3,9%năm, 12 tháng là 5,5%/năm, 15 tháng còn 5,6%/năm và kỳ hạn 18 - 36 tháng là 5,7%/năm.
Trước đó, Eximbank giảm lãi suất huy động tại các kỳ hạn vào ngày 5/12.
Tương tự, VietABank vừa giảm lãi suất 0,1 điểm phần trăm tất cả tiền gửi có kỳ hạn. Theo đó, kỳ hạn 1 - 5 tháng giảm xuống còn 4,3%/năm. Kỳ hạn 6 - 11 tháng giảm về chung mức 5,3%/năm. Kỳ hạn 12 - 13 tháng giảm về 5,6%/năm. Đối với kỳ hạn 15 tháng, lãi suất giảm về mức 5,9%/năm. Các kỳ hạn từ 18 - 36 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm. Kỳ hạn 18 tháng là 6%/năm, 24 - 36 tháng có lãi 6,1%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại nhà băng này ở thời điểm hiện tại.
Tuy nhiên, VietABank cho biết vẫn có thể áp dụng mức lãi suất khác đối với một số khách hàng và không vượt quá mức lãi suất tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định.
Ngày hôm qua (7/12) ghi nhận thêm 3 ngân hàng cùng giảm lãi suất huy động là MB, SCB, và PGBank. Tuy nhiên, bên cạnh giảm lãi suất, PGBank cũng tăng lãi suất tiền gửi ở một vài kỳ hạn.
Cụ thể, PGBank tăng lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng từ 5,4% lên 5,5%/năm và lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng từ 5,5% lên 5,6%/năm.
Các kỳ hạn khác được PGBank giảm. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 3 tháng được PGBank giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn lần lượt là 3,1% - 3,2% - 3,3%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6 - 9 tháng cũng được giảm 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 6 tháng còn 4,6%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5%/năm. Trong khi đó, lãi suất kỳ hạn 18 - 36 tháng đã chính thức rời mốc trên 6%. Hiện lãi suất kỳ hạn 18 tháng chỉ còn 5,8% sau khi giảm mạnh 0,4 điểm phần trăm, kỳ hạn 24 và 36 tháng cũng chỉ còn 5,9% sau khi giảm tương tự.
MB công bố giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tất cả các kỳ hạn tiền gửi từ hôm qua (7/12). Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới, lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng hiện chỉ còn 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng còn 3,3%/năm, kỳ hạn 3 tháng còn 3,4%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng còn 3,5%/năm. Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 - 8 tháng, lãi suất huy động mới tại MB là 4,6%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 9 - 10 tháng là 4,7%/năm và kỳ hạn 11 tháng là 4,8%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng được MB điều chỉnh xuống còn 5%/năm, trong khi các kỳ hạn 13 - 15 tháng có lãi suất là 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng là 5,5%/năm.
MB vẫn duy trì mức lãi suất huy động trên 6% đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 24 - 60 tháng. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng là 6,3%/năm, kỳ hạn 36 - 60 tháng là 6,5%/năm - cao nhất thị trường hiện nay.
Tương tự SCB cũng công bố giảm lãi suất huy động kể từ ngày 7/12. Lần gần nhất nhà băng này điều chỉnh lãi suất là ngày 10/11. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của SCB, ngân hàng giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1 tháng đến 11 tháng. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12 - 36 tháng vẫn giữ nguyên mức 5,45%/năm.
Lãi suất ngân hàng trực tuyến mới nhất tại SCB như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,55%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,65%/năm, kỳ hạn 3 tháng là 3,75%/năm, kỳ hạn 4 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 5 tháng là 3,85%/năm, lãi suất 6-8 tháng là 4,75%/năm và kỳ hạn 9-11 tháng là 4,85%/năm.
Kể từ đầu tháng 12 đến nay đã có 8 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB và VietABank.
Bảng lãi suất ngân hàng ngày 8/12/2023
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
HDBANK | 3,65 | 3,64 | 5,5 | 5,2 | 5,7 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,15 | 4,15 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 5 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 5,2 | 5,5 | 5,7 |
NAMA BANK | 3,6 | 4,2 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
ABBANK | 3,7 | 4 | 4,9 | 4,9 | 4,7 | 4,4 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
SCB | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,85 | 5,45 | 5,45 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,7 | 4,85 | 4,85 |
PGBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 5 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,6 | 4,7 | 5 | 5,5 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
AGRIBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,2 | 3,5 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,4 | 2,7 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
Ngân Thương