Giá lúa gạo hôm nay 25/9/2023: Giá lúa gạo duy trì ổn định
Nông nghiệp - Nông thôn - Ngày đăng : 07:32, 25/09/2023
Mặt hàng | Loại | Giá (đồng/kg) |
---|---|---|
Lúa | Nếp AG (khô) | 9.100 - 9.200 |
Lúa | Nếp Long An (khô) | 9.200 - 9.300 |
Lúa | IR 50404 tươi | 7.600 - 7.800 |
Lúa | Đài thơm 8 tươi | 7.800 - 8.200 |
Lúa | OM 5451 | 7.700 - 7.800 |
Lúa | OM 18 | 7.800 - 8.200 |
Lúa | Nàng Hoa 9 | 8.200 - 8.400 |
Lúa | Nhật ổn định | 7.800 - 8.000 |
Lúa | Nàng Nhen (khô) | 15.000 |
Gạo nguyên liệu | IR 504 | 11.750-11.850 |
Gạo thành phẩm | IR 504 | 13.800-13.900 |
Phụ phẩm (tấm) | IR 504 | 11.800-11.900 |
Phụ phẩm (cám khô) | - | 6.400 - 6.600 |
Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/9 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long xu hướng ổn định với cả hai mặt hàng lúa và gạo.
Trong đó, với lúa, tại khu vực An Giang, theo cập nhật của Sở NN&PTNT tỉnh An Giang, nếp AG (khô) ở mức 9.100 - 9.200 đồng/kg; nếp Long An (khô) duy trì 9.200 - 9.300 đồng/kg; lúa tươi IR 50404 dao động trong khoảng 7.600 - 7.800 đồng/kg; lúa Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.200 đồng/kg; OM 5451 dao động 7.700 - 7.800 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.800 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.400 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg.
Như vậy, gần đây giá lúa tại nội địa đã xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn giữ giá ở mức cao theo hướng có lợi hơn cho người nông dân.
Với mặt hàng gạo, ghi nhận thị trường nội địa hôm nay duy trì mức giá khá ổn định. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 11.750-11.850; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 13.800-13.900 đồng/kg. Tương tự, giá phụ phẩm cũng ổn định. Theo đó, giá tấm IR 504 ở mức 11.800-11.900 đồng/kg; giá cám khô dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo tẻ thường ở mức 12.000 – 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo nàng nhen 23.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.500 - 17.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu giảm về mức 613 - 617 USD/ tấn với gạo 5% tấm - theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), mức giá này giảm nhẹ 5 USD/tấn so với phiên giao dịch ngày 19/9. Giá gạo loại 25% tấm cũng duy trì ở mức 603 - 607 USD/tấn.