Giá tiêu hôm nay 2/9: Tiếp tục đi ngang, cao su tăng hơn 2%
Nông nghiệp - Nông thôn - Ngày đăng : 06:00, 02/09/2023
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Theo khảo sát, giá tiêu tại thị trường nội địa đang nằm trong khoảng 69.000 - 72.500 đồng/kg.
So với hôm qua, giá tiêu tại hai tỉnh Gia Lai và Đồng Nai vẫn duy trì ổn định tại mức tương ứng là 69.000 đồng/kg và 70.000 đồng/kg.
Hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông cũng duy trì giá thu mua hồ tiêu ở mức 70.500 đồng/kg.
Tương tự, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 71.500 đồng/kg và 72.500 đồng/kg.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 70.500 | - |
Gia Lai | 69.000 | - |
Đắk Nông | 70.500 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 72.500 | - |
Bình Phước | 71.500 | - |
Đồng Nai | 70.000 | - |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 1/9 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 31/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.346 USD/tấn, giảm 0,09%
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 31/8 | Ngày 1/9 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.350 | 4.346 | -0,09 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.950 | 2.950 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.577 USD/tấn, giảm 0,11%
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 31/8 | Ngày 1/9 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.584 | 6.577 | -0,11 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Theo ghi nhận, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 7 đạt 15.275 tấn, trị giá 56,9 triệu USD, giảm 28,2% về lượng và giảm 25,8% về trị giá so với tháng 6/2023; giảm 18,3% về lượng và giảm 27,7% về trị giá so với tháng 7/2022.
Lũy kế khối lượng hồ tiêu xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm đạt 167.922 tấn, tăng 25.697 tấn, tức tăng 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu lại giảm 15,4% (98,3 triệu USD) xuống còn 540,2 triệu USD, theo số liệu của Tổng cục Hải quan.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân của Việt Nam trong tháng 7 đạt 3.731 USD/tấn, tăng 3,2% so với tháng trước và là mức giá cao nhất trong 9 tháng trở lại đây, nhưng so với cùng kỳ vẫn giảm 11,6%.
Tính chung 7 tháng đầu năm, giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu đạt 3.217 USD/tấn, giảm 28,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Trong cơ cấu xuất khẩu, tiêu đen nguyên hạt chiếm hơn 80% tổng khối lượng hồ tiêu xuất khẩu của nước ta trong 7 tháng đầu năm với 135.028 tấn.
Tiếp theo là tiêu đen xay với 15.000 tấn, chiếm 8,9% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt đạt 12.683 tấn, chiếm 7,5%; còn lại 2,5% là tiêu trắng xay và 0,7% là tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng...
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 9/2023 đạt mức 210,9 yen/kg, tăng 2,37% (tương đương 5 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 9/2023 được điều chỉnh lên mức 12.125 nhân dân tệ/tấn, tăng 0,37% (tương đương 45 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), trong 10 ngày giữa tháng 8/2023, giá mủ cao su nguyên liệu tại thị trường nội địa biến động nhẹ, hiện giá mủ nước tại các vùng nguyên liệu duy trì ở mức 240-280 đồng/TSC.
Cụ thể, giá mủ nước tại tỉnh Đắk Lắk ổn định trong khoảng 240-245 đồng/TSC. Tại tỉnh Bình Phước, giá mủ nước duy trì ở mức 245-280 đồng/TSC.
Song song đó, tại tỉnh Đắk Nông và Phú Yên, giá mủ nước ở mức 265-266 đồng/TSC. Còn lại tại các tỉnh Quảng Trị, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh, giá mủ nước ổn định ở mức 250-255 đồng/TSC.
Tại các công ty cao su, giá mủ nước đang được thu mua trong khoảng 250-272 đồng/TSC. Trong đó, Công ty Cao su Phước Hòa thu mua ở mức 270-272 đồng/TSC; Giá mủ nước tại Công ty Cao su Phú Riềng ổn định ở mức 250-270 đồng/TSC; Công ty Cao su Đồng Phú giữ mức giá 270 đồng/TSC; Công ty Cao su Bình Long giữ ở mức 259-269 đồng/TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 26,25 nghìn tấn, trị giá 38,64 triệu USD, tăng 3,3% về lượng, nhưng giảm 16% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Giá xuất khẩu bình quân cao su sang thị trường này ở mức 1.472 USD/tấn, giảm 18,7% so với cùng kỳ năm 2022. Trong 7 tháng đầu năm 2023, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc chủ yếu là cao su tự nhiên.
Trong đó, chủng loại SVR 10 được xuất khẩu sang Hàn Quốc nhiều nhất, chiếm 25,74% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc trong 7 tháng đầu năm 2023. Đứng thứ 2 là chủng loại SVR CV60 chiếm 22,02% và SVR 20 chiếm 19,56% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Hàn Quốc.