Giá tiêu hôm nay 19/8: Tiếp đà giảm nhẹ, cao su tăng giảm trái chiều hơn 0,1%
Nông nghiệp - Nông thôn - Ngày đăng : 06:00, 19/08/2023
Cập nhật giá tiêu
Giá tiêu trong nước
Xem thêm: Giá tiêu hôm nay 20/8
Theo khảo sát, giá tiêu tiếp tục giảm nhẹ tại một số tỉnh trọng điểm trong nước, hiện đang nằm trong khoảng 69.000 - 71.500 đồng/kg.
Ghi nhận cho thấy, Gia Lai và Đồng Nai vẫn được áp dụng mức giá chung là 69.000 đồng/kg. Đây cũng là mức giá thấp nhất tại thời điểm khảo sát.
Tại Đắk Lắk và Đắk Nông, hồ tiêu đang được thu mua với cùng mức giá là 70.000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá tiêu hôm nay tại Bình Phước và Bà Rịa - Vũng Tàu lần lượt ổn định tại mức 70.500 đồng/kg và 71.500 đồng/kg, cùng giảm 500 đồng/kg so với mức được ghi nhận vào ngày hôm qua.
Tỉnh/huyện (khu vực khảo sát) | Giá thu mua (Đơn vị: đồng/kg) | Thay đổi so với hôm qua (Đơn vị: đồng/kg) |
Đắk Lắk | 70.000 | - |
Gia Lai | 69.000 | - |
Đắk Nông | 70.000 | - |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 71.500 | -500 |
Bình Phước | 70.500 | -500 |
Đồng Nai | 69.000 | - |
Giá tiêu thế giới
Theo cập nhật từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) ngày 18/8 (theo giờ địa phương), giá tiêu thế giới so với ngày 17/8 như sau:
- Tiêu đen Lampung (Indonesia): ở mức 4.255 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Brazil ASTA 570: ở mức 2.950 USD/tấn, không đổi
- Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA: ở mức 4.900 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu đen thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 17/8 | Ngày 18/8 | % thay đổi | |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4.255 | 4.255 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2.950 | 2.950 | 0 |
Tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA | 4.900 | 4.900 | 0 |
- Tiêu trắng Muntok: ở mức 6.626 USD/tấn, không đổi
- Tiêu trắng Malaysia ASTA: ở mức 7.300 USD/tấn, không đổi
Tên loại | Bảng giá tiêu trắng thế giới (ĐVT: USD/tấn) | ||
Ngày 17/8 | Ngày 18/8 | % thay đổi | |
Tiêu trắng Muntok | 6.626 | 6.626 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7.300 | 7.300 | 0 |
Ghi nhận từ báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương), Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết vụ thu hoạch hạt tiêu vụ mùa năm 2023 của Việt Nam cơ bản đã kết thúc, sản lượng ước đạt gần 200.000 tấn, tăng 9,3% so với vụ mùa năm 2022.
Tuy nhiên, hiện nguồn cung hạt tiêu nội địa chỉ có ở một số kho và giới đầu cơ với tổng sản lượng dự kiến sẽ không còn đủ để xuất khẩu cho những tháng cuối năm nếu trung bình mỗi tháng xuất khẩu khoảng 15 – 20 nghìn tấn. Điều này đã tác động tích cực lên giá hạt tiêu đen tại thị trường nội địa.
Ghi nhận vào ngày 9/8, giá hạt tiêu đen tăng từ 3.500 – 4.500 đồng/kg so với cuối tháng 7/2023, lên mức 71.000 – 74.000 đồng/kg (tùy từng khu vực khảo sát).
Giá hạt tiêu trắng ở mức 103.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg so với cuối tháng 7/2023, nhưng vẫn thấp hơn so với mức 109.000 đồng/kg cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 7/2023 đạt gần 15,26 nghìn tấn, trị giá 56,92 triệu USD, giảm 28,2% về lượng và giảm 25,8% về trị giá so với tháng 6/2023, so với tháng 7/2022 giảm 18,3% về lượng và giảm 27,7% về trị giá.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam đạt 167,92 nghìn tấn, trị giá 540,13 triệu USD, tăng 18,1% về lượng, nhưng giảm 15,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Theo Ngân hàng Thế giới (WB), các nền kinh tế hàng đầu thế giới như Mỹ, châu Âu và Trung Quốc có triển vọng tích cực vào cuối năm. Điều này sẽ tác động tích cực lên sức mua hàng hóa, trong đó có hạt tiêu và gia vị.
Bên cạnh đó, trong xu thế lo ngại chung của tình hình lương thực thế giới có khả năng sẽ thiếu hụt, Ấn Độ đã đưa ra hạn chế cấm xuất khẩu gạo, Nga tuyên bố rút khỏi thỏa thuận biển Đen cũng là tín hiệu hỗ trợ cho thị trường nông sản nói chung và gia vị thế giới nói riêng.
Cập nhật giá cao su
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su kỳ hạn giao tháng 8/2023 đạt mức 195,4 yen/kg, tăng 0,21% (tương đương 0,4 yen/kg) tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).
Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 8/2023 được điều chỉnh xuống mức 11.890 nhân dân tệ/tấn, giảm 0,29% (tương đương 35 nhân dân tệ) so với giao dịch trước đó.
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Thống kê châu Âu (eurostat), trong 4 tháng đầu năm 2023, EU nhập khẩu 1,76 triệu tấn cao su (HS 4001, 4002, 4003, 4005) từ các thị trường trên thế giới, trị giá 4,32 tỷ euro (tương đương 4,79 tỷ USD), giảm 12,8% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong đó, nhập khẩu cao su từ các thị trường nội khối đạt 1,01 triệu tấn, trị giá 2,65 tỷ euro (tương đương 2,94 tỷ USD), giảm 10,5% về lượng, nhưng tăng 2,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Trong khi đó, nhập khẩu từ các thị trường ngoại khối đạt 751,69 nghìn tấn, trị giá 1,67 tỷ euro (tương đương 1,85 tỷ USD), giảm 15,7% về lượng và giảm 15,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Nhu cầu nhập khẩu cao su của EU trong các tháng cuối năm 2023 dự báo vẫn cao. Hiện EU chủ yếu nhập khẩu cao su từ các thị trường nội khối.
Trong các nguồn cung ngoài khối thì Bờ Biển Ngà, Thái Lan, Indonesia, Mỹ, Nga, Hàn Quốc là các thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho EU.
Trong số các nước ASEAN, Thái Lan hiện đang có thị phần lớn nhất về cao su tại EU, tiếp theo là Indonesia và Malaysia.
Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho EU, nhưng vẫn ở mức thấp, theo báo cáo mới nhất của Cục Xuất Nhập khẩu (Bộ Công Thương).