Điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
Chính sách - Ngày đăng : 11:26, 05/06/2023
Năm 2022, gia đình bà Thu làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở. Tuy nhiên, cơ quan chức năng trả lời, gia đình bà không phải là người địa phương nên không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Bà Thu hỏi, trường hợp của gia đình bà có đủ điều kiện được chuyển mục đích sử dụng đất hay không? Nếu đủ điều kiện, bà đề nghị được hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính này.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào mục đích khác:
"1. Trình tự, thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất được quy định như sau:
a) Người xin giao đất, thuê đất, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất nộp hồ sơ thẩm định tại cơ quan tài nguyên và môi trường.
Đối với dự án đầu tư đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục thẩm định quy định tại Khoản này;
b) Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản thẩm định gửi đến chủ đầu tư để lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Thời hạn quy định tại điểm này không bao gồm thời gian làm thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Khoản 2 Điều này;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất".
Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Do không có hồ sơ cụ thể nên không có cơ sở để trả lời cụ thể, đề nghị căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Đất đai, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư nêu trên để liên hệ với cơ quan Tài nguyên và Môi trường nơi có đất để được hướng dẫn theo thẩm quyền.