Bản đồ được lập qua các thời kỳ là căn cứ để xác định loại đất
Chính sách - Ngày đăng : 09:00, 05/05/2023
Loại đất trên bản đồ địa chính mới năm 2022 có một số vị trí khác với các tài liệu cũ. Ông Thương hỏi, hiện tại loại đất được xác định theo bản đồ nào?
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ để xác định loại đất được quy định tại Điều 11 Luật Đất đai năm 2013:
"Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 Điều này;
3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 1 Điều này;
4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ".
Chính phủ quy định nội dung này tại: Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai và được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 6/1/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Mục 1 Điều 3, Khoản 2.4 Mục 2 Điều 8 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2024 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính thì:
"1. Bản đồ địa chính là thành phần của hồ sơ địa chính; thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất; được lập để đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai".
Cũng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 30 Thông tư này thì:
"a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: Tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản lưu Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại Điều 23 của Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;".
Như vậy bản đồ địa chính một thành phần của hồ sơ địa chính phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận và các nội dung khác của quản lý nhà nước về đất đai và được lưu trữ vĩnh viễn theo quy định trên. Vì vậy bản đồ, hồ sơ địa chính được lập qua các thời kỳ là căn cứ để xác định loại đất và các thông tin khác có liên quan đến thửa đất.
Đăng Khôi