BẢNG XẾP HẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH PCI 2022
Chính sách - Ngày đăng : 15:30, 11/04/2023
Tỉnh | Điểm số | Xếp hạng |
Quảng Ninh | 72.95 | 1 |
Bắc Giang | 72.80 | 2 |
Hải Phòng | 70.76 | 3 |
Bà Rịa - Vũng Tàu | 70.26 | 4 |
Đồng Tháp | 69.68 | 5 |
Thừa Thiên - Huế | 69.36 | 6 |
Bắc Ninh | 69.08 | 7 |
Vĩnh Phúc | 68.91 | 8 |
Đà Nẵng | 68.52 | 9 |
Long An | 68.45 | 10 |
Lào Cai | 68.20 | 11 |
Hậu Giang | 68.12 | 12 |
Bến Tre | 68.04 | 13 |
Hưng Yên | 67.91 | 14 |
Lạng Sơn | 67.88 | 15 |
Khánh Hòa | 67.74 | 16 |
Lâm Đồng | 67.62 | 17 |
Hà Tĩnh | 67.18 | 18 |
Cần Thơ | 66.94 | 19 |
Hà Nội | 66.74 | 20 |
Bình Định | 66.65 | 21 |
Quảng Nam | 66.62 | 22 |
Nghệ An | 66.60 | 23 |
Phú Thọ | 66.30 | 24 |
Thái Nguyên | 66.10 | 25 |
Trà Vinh | 66.06 | 26 |
TPHCM | 65.86 | 27 |
Nam Định | 65.78 | 28 |
Đồng Nai | 65.67 | 29 |
Ninh Thuận | 65.43 | 30 |
Nam Định | 65.29 | 31 |
Hải Dương | 65.22 | 32 |
Quảng Ngãi | 65.18 | 33 |
Sóc Trăng | 65.17 | 34 |
Bắc Kạn | 65.15 | 35 |
Bình Dương | 65.13 | 36 |
Kon Tum | 64.89 | 37 |
Đắk Nông | 64.87 | 38 |
Phú Yên | 64.80 | 39 |
Ninh Bình | 64.40 | 40 |
Bình Thuận | 64.39 | 41 |
Hà Giang | 64.39 | 42 |
Bình Phước | 64.32 | 43 |
Ninh Bình | 64.22 | 44 |
Gia Lai | 64.00 | 45 |
Hà Nam | 64.00 | 46 |
Thanh Hóa | 63.67 | 47 |
Quảng Bình | 63.41 | 48 |
Sơn La | 63.22 | 49 |
Tiền Giang | 63.17 | 50 |
Yên Bái | 63.09 | 51 |
Tuyên Quang | 62.86 | 52 |
Hòa Bình | 62.81 | 53 |
An Giang | 62.37 | 54 |
Tây Ninh | 62.31 | 55 |
Kiên Giang | 62.24 | 56 |
Lai Châu | 62.05 | 57 |
Cà Mau | 61.60 | 58 |
Quảng Trị | 61.26 | 59 |
Đắk Lắk | 60.91 | 60 |
Bạc Liêu | 60.36 | 61 |
Điện Biên | 59.85 | 62 |
Cao Bằng | 59.58 | 63 |
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH PCI LÀ GÌ?
Chỉ số PCI do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam. Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện.
Chỉ số PCI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (ProvincialCompetitivenessIndex) – Chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Được xây dựng từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thường niên có quy mô lớn nhất, thực hiện một cách công phu nhất tại Việt Nam hiện nay, Chỉ số PCI chính là "tập hợp tiếng nói" của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh về môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
Chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để biểu dương hay phê phán những tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Thay vào đó, chỉ số PCI tìm hiểu và lý giải vì sao một số tỉnh, thành vượt lên các tỉnh, thành khác về phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.
Với kết quả công bố thường niên cùng hệ thống dữ liệu đăng tải công khai trên trang web của dự án (www.pcivietnam.vn), đây là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố nói riêng, cũng như các nhà hoạch định chính sách nói chung, có thể xác định những điểm nghẽn trong điều hành chính tế cũng như lựa chọn những giải pháp phù hợp để tiến hành những cải cách điều hành kinh tế một cách hiệu quả nhất.
Cho tới lần cập nhật phương pháp luận gần nhất vào năm 2017, chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực chính của điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp.
Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có:
1) Chi phí gia nhập thị trường thấp;
2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định;
3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai;
4) Chi phí không chính thức thấp;
5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng;
6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng;
7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp;
8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao;
9) Chính sách đào tạo lao động tốt;
10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và an ninh trật tự được duy trì.