Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Kinh tế - Ngày đăng : 08:02, 14/03/2011

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội; Quốc hội ban hành Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và có hiệu lực từ 1-1-2012...
Căn cứ Hiếnpháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sungmột số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 của Quốc hội; Quốc hội ban hành Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và có hiệulực từ 1-1-2012.

Chương 1.

Điều 1. Phạm vi điềuchỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế,đối tượng không chịu thuế; người nộp thuế; căn cứ tính thuế; đăng ký, khai,tính và nộp thuế; miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Điều 2.Đối tượng chịu thuế

1. Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.

2. Đất sản xuất, kinh doanh phi nôngnghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sởsản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệuxây dựng, làm đồ gốm.

3. Đất phi nông nghiệp quy định tại Điều3 của Luật này sử dụng vào mục đích kinh doanh.

Điều 3. Đối tượng khôngchịu thuế

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mụcđích kinh doanh bao gồm:

1. Đất sử dụng vào mục đích công cộng baogồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công trình văn hóa, y tế, giáo dụcvà đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử– văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công cộng khác theo quyđịnh của Chính phủ;

2. Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng;

3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;

4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối vàmặt nước chuyên dùng;

5. Đất có công trình là đình, đền, miếu,am, từ đường, nhà thờ họ;

6. Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựngcông trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;

7. Đất phi nông nghiệp khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 4. Người nộp thuế

1. Người nộp thuế là tổ chức, hộ giađình, cá nhân có quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều2 của Luật này.

2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cánhân chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tàisản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đangsử dụng đất là người nộp thuế.

3. Người nộp thuế trong một số trường hợpcụ thể được quy định như sau:

a) Trường hợp được Nhà nước cho thuê đấtđể thực hiện dự án đầu tư thì người thuê đất ở là người nộp thuế;

b) Trường hợp người có quyền sử dụng đấtcho thuê đất theo hợp đồng thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận tronghợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không có thỏa thuận về người nộp thuế thìngười có quyền sử dụng đất là người nộp thuế;

c) Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứngnhận nhưng đang có tranh chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, ngườiđang sử dụng đất là người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giảiquyết tranh chấp về quyền sử dụng đất;

d) Trường hợp nhiều người cùng có quyềnsử dụng một thửa đất thì người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của nhữngngười cùng có quyền sử dụng thửa đất đó;

đ) Trường hợp người có quyền sử dụng đấtgóp vốn kinh doanh bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyềnsử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 của Luật này thì phápnhân mới là người nộp thuế.

 PhòngTTHT&AC